| Tội lỗi | |
| Phụ đề: | Trình bày về tội cho con người hôm nay |
| Nguyên tác: | Les péché, que peut-on en dier? |
| Tác giả: | Xavier Thévenot |
| Ký hiệu tác giả: |
TH-X |
| Dịch giả: | Lm. Đặng Xuân Thành |
| DDC: | 241.3 - Tội lỗi và tật xấu |
| Ngôn ngữ: | Việt |
| Số cuốn: | 3 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Chương 1: Thần học về tội trong tình hình hiện nay | 3 |
| I. Vài lưu ý trước | 3 |
| 1. Suy nghĩ về tội không để ta yên | 3 |
| 2. Tội là một chủ đề rất quan trọng trong Kitô | 6 |
| II. Ý thức về tội đã biến chuyển như thế nào và do đâu | 8 |
| A. Biến chuyển thế nào? | 8 |
| B. Một vài nguyên nhân gây ra sự chuyển biến đó | 14 |
| 1. Ảnh hưởng của các khoa học, nhất là các khoa học nhân văn | 14 |
| A/ Các thuyết Mác-xít | 14 |
| B/ Các trào lưu phân tâm học | 17 |
| C/ Những hậu quả do quan điểm tri thức luận hiện nay đem lại | 20 |
| 2. Một vài nguyên nhân thuộc phạm vi xã hội học | 25 |
| 3. Hai nguyên nhân thuộc phạm vi thần học | 27 |
| Chương 2: Tội nguyên tổ | 31 |
| I. Vài lưu ý đầu về st 3 | 31 |
| II. Vài dữ kiện phổ biến của phân tâm học về sự sinh thành của con người | 37 |
| III. Đọc bài tường thuật của trường phái Giavítta về sự sáng tạo: st 2,4b-3,2442 | 42 |
| IV. Bài tường thuật của trường phái Giavítta về sự quá phạm: st 2,25 - 3,19 | 50 |
| V. Tổng kết: Vài hệ luận rứt ra từ việc giải thích St 2 - 3 trên đây | 60 |
| VI.Cuối cùng, phải hiểu tội nguyên tổ như thế nào | 64 |
| Chương 3: Quan điểm Kitô giáo về tội | 71 |
| I. Vài suy nghĩ về ý thức tội | 71 |
| II. Tội: một ý niệm thần học | 74 |
| A. Tội là đối tượng của mạc khải: | 75 |
| B. Ta không bao giờ hiểu biết đầy đủ về tội | 78 |
| a. Ngộ nhận tôi mang lại và về tầm mức nặng nề khách quan của tội ấy | 78 |
| b. Ngộ nhận về mức độ trách nhiệm của mình | 83 |
| III. Những dấu hiệu cho biết có tội - sự hàm hồ của những dấu hiệu đó | 93 |
| 1. Dấu hiệu thứ nhất: sự quá phạm | 93 |
| 2.Dấu hiệu thứ hai: sự sai lệch | 102 |
| 3. Dấu hiệu thứ ba: đau khổ | 105 |
| 4. Dấu hiệu thứ tư: nội dung khách quan của hành vi | 108 |
| 5. Dấu hiệu thứ năm: lương tâm cảm thấy cắn rứt hay tâm hồn cảm thấy có tội | 115 |
| A. Thái độ thứ nhất: không chịu nhìn nhận mình có tội hay phủ nhận tội lỗi | 116 |
| a. Con người bất lực không thể tự mình rút ra khỏi tội | 118 |
| b. Tội lỗi để lại những hậu quả không thể chữa được, cả Thiên Chúa cũng không thể xoá được | 118 |
| B. Thái độ thứ hai: phóng đại tội của mình | 120 |