| 2. Đức Giêsu gọi các ông Simon và Anrê (Mc 1,17) |
180 |
| 3. Các ông Simon và Anrê đáp trả tiếng gọi (Mc 1,18) |
182 |
| B. Đức Giêsu gọi các ông Giacôbê và Gioan (Mc 1,19-20) |
184 |
| 1. Bối cảnh (Mc 1,19) |
184 |
| 2. Đức Giêsu gọi các ông Giacôbê và Gioan (Mc 1,20a) |
186 |
| 3. Giacôbê và Gioan đáp trả tiếng gọi (Mc 1,20bc) |
186 |
| 4. Ý nghĩa bản văn |
187 |
| ĐỨC GIÊSU THI HÀNH SỨ VỤ: GIẢNG DẠY VÀ TRỪ QUỶ (Mc 1,21-28) |
193 |
| 1. Tổng quát |
193 |
| 2. Cấu trúc bản văn |
194 |
| 3. Phân tích nội dung |
195 |
| 4. Ý nghĩa bản văn |
205 |
| TRANH LUẬN VỀ QUYỀN CỦA ĐỨC GIÊSU (Mc 2,1-3,6) |
210 |
| 1. Tổng quát |
210 |
| 2. Cấu trúc bản văn |
212 |
| 3. Ý nghĩa bản văn |
213 |
| 3.1. Mc 2,1-12: Chữa lành người bại liệt - quyền tha tội của Đức Giêsu |
213 |
| 3.2. Mc 2,13-17: Kêu gọi người thu thuế Lêvi làm môn đệ - Đức Giêsu dùng bữa với người tội lỗi |
218 |
| 3.3. Mc 2,18-22: Việc ăn chay |
222 |
| 3.4. Mc 2,23-28: Môn đệ bứt lúa để ăn - Quyền của Đức Giêsu trên ngày Sabát |
227 |
| 3.5. Mc 3,1-6: Chữa lành người bại tay - việc cần phải làm trong ngày Sabát |
231 |
| Kết luận chung về giai đoạn đầu của sứ vụ tại Galilê |
235 |
| GIAI ĐOẠN CUỐI CỦA SỨ VỤ TẠI GALILÊ (Mc 3,7-6,13) |
237 |
| BA DỤ NGÔN VỀ NƯỚC THIÊN CHÚA (Mc 4,1-34) |
237 |
| 1. Tổng quát |
237 |
| 2. Cấu trúc bản văn |
240 |
| 3. Ý nghĩa bản văn |
243 |
| 3.1. Dụ ngôn người gieo giống (Mc 4,1-9; 14-20) |
243 |
| 3.2. Dụ ngôn hạt giống tự mọc và tăng trưởng (Mc 4,26-29) |
245 |
| 3.3. Dụ ngôn hạt cải (Mc 4,30-32) |
248 |
| Kết luận chung cho 3 dụ ngôn về Nước Thiên Chúa |
250 |
| BỐN PHÉP LẠ TỎ QUYỀN NĂNG GIẢI THOÁT CỦA ĐỨC GIÊSU CHIẾN THẮNG CÁC THẾ LỰC CHỐNG LẠI THIÊN CHÚA (Mc 4,35-5,43) |
252 |
| 1. Tổng quát |
252 |
| 2. Cấu trúc đoạn văn |
252 |
| 3. Ý nghĩa bản văn |
253 |
| 3.1. Phép lạ 1: Dẹp yên sóng gió (Mc 4,35-41) |
253 |
| 3.2. Phép lạ 2: Chữa người quỷ ám ở Ghêsara: chiến thắng ma quỷ (Mc 5,1-20) |
255 |
| 3.3. Phép lạ 3: Chữa người đàn bà bị băng huyết: cứu khỏi sự chết (Mc 5,25-34) |
264 |
| 3.4. Phép lạ 4: Cho con gái ông Giaia sống lại: chiến thắng sự chết (Mc 5,21-24.35-43) |
268 |
| ÔNG PHÊRÔ TUYÊN TÍN: ĐỨC GIÊSU LÀ ĐẤNG KITÔ (Mc 8,27-30) |
275 |
| 1. Tổng quát |
275 |
| 2. Cấu trúc đoạn văn |
275 |
| 3. Ý nghĩa bản văn |
276 |
| BA LẦN TIÊN BÁO CUỘC KHỔ NẠN CỦA ĐỨC GIÊSU (Mc 8,27-10,52) |
280 |
| 1. Tổng quát |
280 |
| TIÊN BÁO CUỘC KHÔ NẠN LẦN THỨ NHẤT (Mc 8,31-33) |
282 |
| 2. Cấu trúc bản văn |
282 |
| 3. Phân tích bản văn |
283 |
| 3.1. Đức Giêsu tiên báo cuộc khổ nạn (Mc 8,31 -32a) |
283 |
| 3.2. Phêrô ngăn cản Đức Giêsu chịu khổ nạn (Mc 8,32b) |
286 |
| 3.3. Đức Giêsu quở trách ông Phêrô (Mc 8,33) |
287 |
| 4. Ý nghĩa bản văn |
289 |
| GIÁO HUẤN VỀ ƠN GỌI VÀ SỨ VỤ CỦA MÔN ĐỆ VÀ CỦA NHỮNG AI THEO CHÚA (Mc 8,34-38) |
297 |
| 1. Tổng quát |
297 |
| 2. Cấu trúc bản văn |
297 |
| 3. Phân tích bản văn |
297 |
| 3.1. Đòi đòi hỏi căn bản: từ bỏ chính mình (Mc 8,34) |
298 |
| 3.2. Nghịch lý: “cứu - mất / mất - cứu” (Mc 8,35) |
300 |
| 3.3. Giá trị cao quý nhất: được sự sống (Mc 8,36-37) |
302 |
| 3.4. Ngày cánh chung: thưởng phạt theo lối sống (Mc 8,38) |
303 |
| 4. Ý nghĩa bản văn |
304 |
| CÁC CUỘC HIỆN RA CỦA ĐỨC GIÊSU KITÔ PHỤC SINH & SAI TÔNG ĐỒ ĐI LOAN BÁO TIN MỪNG (Mc 16,9-20) |
310 |
| 1. Tổng quát |
310 |
| 1.1. Phần “kết ngắn” và “kết dài” |
311 |
| 1.2. Nhận định về phần “kết dài” |
314 |
| 2. Cấu trúc đoạn văn |
316 |
| 3. Phân tích bản văn |
318 |
| 3.1. Đức Giêsu sai môn đệ đi loan báo TM (Mc 16,15-18) |
317 |
| 3.2. Đức Giêsu lên trời (Mc 16,19) |
322 |
| 3.3. Các môn đệ ra đi thi hành sứ vụ (Mc 16,20) |
323 |
| 4. Ý nghĩa bản văn |
324 |
| TÀI LIỆU THAM KHẢO |
333 |