Kinh Lạy Cha | |
Tác giả: | Khuyết Danh |
Ký hiệu tác giả: |
KH-D |
DDC: | 226.96 - Lời cầu nguyện của Chúa Giêsu |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
I. Kinh lạy Cha | 3 |
II. Lạy Cha chúng con ở trên trời | 8 |
1. Giải quyết mối liên hệ của chúng ta với thế giới vô hình (thiêng liêng) | 8 |
2. Giải quyết mối tương quan giữa chúng ta với thế giới ta đang sống | 11 |
3. Giải quyết mối tương quan giữa chúng ta với người đồng loại | 12 |
4. Xưng tụng Chúa là Cha sẽ giải quyết mối liên hệ với chính mình | 13 |
5. Tin Thiên Chúa là Cha sẽ giải quyết mối liên hệ giữa chúng ta với chính Ngài | 13 |
Cha ở trên trời | 14 |
1. Nhắc nhở chúng ta về sự thánh thiện cao cả của Thiên Chúa | 16 |
2. Nhắc nhở chúng ta về quyền năng của Thiên Chúa | 17 |
III. Nguyện Danh Cha cả sáng | 18 |
1. Để tôn kính Chúa, trước hết phải tin Ngài thực hữu | 21 |
2. Biết có Chúa, nhưng để tôn kính, cần phải biết Ngài như thế nào? | 22 |
3. Biết Chúa hiện hữu, công bình, thánh thiện, yêu thương, mà vẫn có thể không tôn kính | 23 |
4. Có ba điểm trên chưa đủ, còn phải tuân phục ý Chúa bằng thể hiện trong cuộc sống | 23 |
IV. Nước Cha trị đến, ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời | 24 |
1. Với Thái độ buông xuôi, đành chịu | 28 |
2. Với thái độ cay đắng căm thù | 28 |
3. Với thái độ tin yêu trọn vẹn | 29 |
V. Xin cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày | 32 |
1. Cho thấy Thiên Chúa chăm sóc phần thể xác | 33 |
2. Dạy chúng ta cầu xin đồ ăn hằng ngày | 34 |
3. Lời cầu xin này ngụ ý dành cho Chúa địa vị xứng đáng của Ngài | 35 |
4. Lời cầu nguyện này nhắc chúng ta phương cách làm cho lời cầu nguyện thành tựu | 36 |
5. Cần chú ý rằng: Chúa Giêsu không dạy chúng ta cầu nguyện: "Xin cho con" mà "Xin cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày" | 37 |
VI. Xin tha nợ cho chúng con như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con | 38 |
1. Thông thường nhất là bamartia | 38 |
2. Chứ thứ hai là parabasis | 39 |
3. Chữ thứ ba để chỉ về tội là paraptoma | 39 |
4. Chứ thứ tư là anomia | 40 |
5. Chữ thứ năm để chỉ về tội là opheilema | 40 |
VII. Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ | 46 |
1. Đôi khi cám dỗ đến từ bên ngoài, từ những người có ảnh hưởng xấu | 48 |
2. Đôi khi cám dỗ đến từ những người thương yêu | 49 |
3. Một lối cám dỗ kỳ quặc có thể đến với chúng ta, nhất là đối với giới trẻ | 50 |
4. Sự cám dỗ không chỉ đến từ bên ngoài mà còn đến từ bên trong nữa | 50 |
5. Đôi khi cám dỗ không đến từ nhược điểm mà đến từ những ưu điểm vững chắc nhất | 52 |