3. Niềm tự hào của vị tông đồ (2Cr 11,1-12,8) |
151 |
4. Niềm tự hào về sự “điên rồ” của Thánh Phaolô (2Cr 11,16-33) |
153 |
2.4. Kết thư (2Cr 13,11-13) |
156 |
3. Những chủ đề chính của lá thư |
157 |
3.1. Người tông đồ thục sự của Đức Kitô |
157 |
3.1.1. Noi gương Đức Kitô: Đấng hòa giải |
157 |
3.1.2. Sứ vụ tông đồ: phục vụ Giao Ước mới |
159 |
3.1.3. Cùng đích của các Kitô hữu và của các tông đồ: vinh quang vĩnh cửu |
161 |
quang vĩnh cửu 161 |
|
3.2. Những kẻ chống đối Thánh Phaolô |
162 |
3.2.2. Do thái hóa, tư tướng ngộ giáo hay những nhà truyền giáo “Dothái - Hy lạp” |
163 |
CHƯƠNG 8: THƯ GALÁT |
173 |
1. Tổng quát |
173 |
1.1. Bối cảnh, nơi và thời gian soạn thảo |
173 |
1.1.1. Có hai miền Galát |
173 |
1.1.2. Gửi cho người Galát phía Bắc hay phía Nam |
173 |
1.2. Đặc tính nổi bật của thư Galát |
174 |
1.3. Bố cục |
177 |
2. Phân tích nội dung lá thư |
177 |
A. Mở đầu (GI 1,1-5) |
182 |
B. Lời khiển trách và báo đề /propositio (GI 1,6-10) |
182 |
C. Phần thân (Rm 1,11-6,10) |
183 |
I. Sự thật của Tin Mừng (Gl 1,11-2,21) |
184 |
Chứng đề 1 (probation) 1. Tin Mừng mà Thánh Phaolô rao giảng xuất phát từ Thiên Chúa (GI 1,13-2,14) |
|
II. Những người con của lời hứa (GI 3,1-5,12) |
184 |
A. Chứng đề 2 (probatio2)\ Dòng dõi đích thực của Tổ phụ Ápraham bởi tin (GI 3,1-29) |
194 |
B. Chứng đề 3 (probatio 3): Sự không tương hợp giữa Lề Luật và lời hứa |
200 |
III. Chứng đề 4 (probatio 4): Hệ quả luân lý của việc đón nhận Tin Mừng: sống nhờ Thần Khí (GI 5,13-6,10) |
204 |
D. Kết thư (GI 6,11-18) |
|
3. Những chủ đề chính của lá thư |
209 |
3.1. Đức Kitô, Đấng đem lại cho chúng ta sự tự do |
211 |
3.2. Được công chính hóa nhờ tin và bởi tin vào Đức Giêsu Kitô |
211 |
3.3. Hoạt động của Thần Khí trong tâm hồn các tín hữu |
213 |
CHƯƠNG 9: THƯ RÔMA |
216 |
1. Tổng quát |
221 |
1.1. Bối cảnh, nơi và thời gian soạn thảo |
221 |
1.2. Đặc tính nổi bật của thư Rôma |
221 |
1.3. Bổ cục lá thư |
224 |
2. Phân tích nội dung lá thư |
226 |
A. Mở đầu : Lời chào chúc (Rm 1,1-7) |
232 |
B. Tạ ơn: Lời tạ ơn, cầu xin và dự định sẽ đến thăm, [thay cho phần khai đề/exordium] (Rml,8-15) |
232 |
C. Phần thân Rm 1,16-15,13) |
232 |
Rm 1,16-17: Báo đề tổng quát (propositio) |
233 |
1. Chứng đề 1 (probatio 1): Mọi người trước sự xét xử và trước ân sủng của Thiên Chúa (Rm 1,18-4,25) |
233 |
1.1. Lý chứng 1.1: Thiên Chúa xét xử công minh với mọi người - cơn thịnh nộ của Thiên Chúa (Rm 1,18-3,20) |
233 |
a. Rm 1,18-32: Đối với dân ngoại |
233 |
b.Rm 2,1 -11: Đối với Israel |
233 |
c. Rm 2,12-24: Luật Môsê và lương tâm |
234 |
d.Rm 2,25-29: cắt bì thân xác và cắt bì tâm hồn |
234 |
e. Rm 3,1-8: Lời Thiên Chúa đã hứa với Israel |
235 |
f. Rm 3,9-20: Mọi người đều phải chịu xét xử trước mặt Thiên Chúa |
235 |
1.2. Lý chứng 1.2: Mọi người đều được Thiên Chúa ban ân sủng: Được công chính nhờ đức tin (Rm 3,21-4,25) |
236 |
1.2.2. Các lý chứng |
237 |
a. Rm 3,23-26: Thiên Chúa là Đấng công chính |
237 |
b.Rm 3,27-31: Nhờ đức tin, chứ không nhờ Lề Luật |
237 |
Rm 4,1-8: Được công chính hoá nhờ tin |
238 |
Rm 4,9-12: Được công chính không phải vì cắt bì |
238 |
Rm 4,13-17: Được công chính không phải vì giữ Lề luật |
239 |
Rm 4,18-25: Sức mạnh của lòng tin |
240 |
1.2.3. Kết đề 1 (peroralio 1). Tin để được cứu |
240 |
Chứng đề 2 (probatio 2): Các hệ quả mới mẻ của việc công chính hóa và đời sống mới (Rm 5,1-8,39) |
241 |
2.1. Khai đề 2 (exordium 2) về các hệ quả của việc công chính hóa (Rm 5,1-11) |
241 |
2.2. Tả đề 2 (narratio 2) Ađam và Đức Kitô (Rm 5,12-21) |
241 |
2.3. Các lý chứng |
242 |
2.3.1. Lý chứng 2.1: Đời sống mới trong Đức Kitô (Rm 6,1-7,6) |
242 |
a. Rm 6,1-14: Được thanh tẩy trong Đức Kitô |
242 |
b. Rm 6,15-23: Phục vụ sự công chính |
243 |
c. Rm 7,1-6: Hệ quã của tội và của sự công chính 244 |
244 |
2.3.2. Lý chứng 2.2: Giải thoát khói lề luật-tội-xác thịt-sự chết nhờ Đức Kitô (Rm 7,7-25) |
244 |
a. Rm 7,7-13: Vai trò của Lề luật |
244 |
b. Rin 7,14-24: Ai sẽ cứu tôi khỏi vòng tội lỗi? |
245 |
2.3.3. Lý chứng 2.3: Sống theo Thần Khí đế được làm Con Thiên Chúa (Rm 8,1-29) |
246 |
a. Rm 8,1-4: Luật của Thần Khí của Đức Kitô ban cho sự tự do |
246 |
b. Rm 8,5-17: Làm con cái Thiên Chúa nhờ Thần Khí và sống theo Thần Khí |
246 |
c. Rm 8,18-27: Sự ngong ngóng đợi chờ của muôn loài thụ tạo |
247 |
d. Rm 8,28-29: Chương trình cứu độ từ ngàn đời của Thiên Chúa |
247 |
2.4. Kết đề 2 (peroratio 2): Bài ca tụng tình yêu Thiên Chúa: không ai tách được chúng ta ra khỏi tình yêu của Đức Kitô (Rm 8,31-39) |
248 |
a. Rm 8,31-34: Có Thiên Chúa, không ai chống lại được người Kitô hữu |
248 |
b. Rm 8,35-39: Không có gì có thề phá hủy mối tương quan giữa Kitô hữu với Thiên Chúa trong Đức Kitô. |
249 |
Chứng đề 3 (probatio 3): vấn đề cứu độ của Israel và dân ngoại (Rm 9,1-11,36) |
249 |
Nhận định tổng quát |
249 |
3.1. Khai đề 3 (exordium 3): Những đặc ân dành cho Israel trong lịch sử cứu độ (Rm 9,1 -5) |
251 |
3.2. Các lý chứng |
252 |
3.2.1. Lý chứng 3.1: Sự bất tin của Israel đối với chương trình của Thiên Chúa (Rm 9,6-29) |
252 |
a. Rm 9,6-13: vấn nạn 1: Lời Chúa có vô hiệu nơi Israel hay không? |
252 |
b. Rm 9,14-24: vấn nạn 2: Thiên Chúa có bất công hay không? |
253 |
c. Rm 9,25-29: vấn nạn 3: Lòng thương xót của Thiên Chúa |
253 |
3.2.2. Lý chứng 3.2: Sự bất tín của Israel và trách nhiệm của họ trong việc không tin (Rm 9,30-10,21) |
254 |
a. Rm 9,30-10,3: Israel đã từ khước con đường cứu độ của Thiên Chúa dành cho họ |
254 |
b. Rm 10,4-13: Cứu cánh của Lề Luật là Đức Kitô. |
254 |
a. Rm 10,14-21: Không phải tất cả đều đón nhận Tin Mừng |
255 |
3.2.3. Lý chứng 3.3: Thiên Chúa đã không từ bỏ Dân Người (Rm 11,1-36) |
256 |
a. Rm 11,1-10: Phần còn lại của Israel sẽ được cứu |
256 |
b. Rm 11,11-15: Tuy Israel sa ngã, nhưng nhờ đó dân ngoại được cứu |
257 |
c. Rm 11,16-24: Cây ôliu tốt và cành ôliu dại được tháp vào |
258 |
d. Rm 11,25-32: Mầu nhiệm cứu độ: toàn thế dân Israel sẽ được cứu |
258 |
3.3. Kết đề 3 (peroratio 3) ca tụng thánh ý nhiệm mầu của Thiên Chúa (Rm 11,33-36) |
259 |
4. Chứng đề 4 (probatio 4): Đáp lại ơn Thiên Chúa qua đời sống hàng ngày - Những lời khuyên nhủ (12,1-15,13) |
259 |
4.1. Khai đề 4 (exordimn 4) đáp lại tình yêu Chúa bằng đời sống mới, nền phụng tự đích thực (Rm 12,1-2) |
260 |
4.2. Các lý chứng |
260 |
4.2.1. Lý chứng 4.1: Quy luật cho đời sống Kitô hữu trong cộng đoàn về mặt dân sự (Rm 12,1-13,14) |
260 |
a. Khuyên nhủ cho đời sống trong cộng đoàn về mặt dân sự (Rm 12,3-21) |
260 |
Rm 12,3-8: sống khiêm nhường |
260 |
Rm 12,9-21: sống bác ái đích thực-với mọi người và với thù địch |
261 |
b. Tương quan với quyền bính dân sự (Rm 13,1-7) |
262 |
c. Bổn phận hỗ tương của Đức Ái (Rm 13,8-14) |
262 |
Rm 13,8-10: Lý do Kinh Thánh: Yêu mến là chu toàn lề luật |
262 |
Rm 13,11-15: Lý do cánh chung: con cái ánh sáng |
263 |
4.2.2. Lý chứng 4.2: Quy luật cho đời sống cộng đoàn về mặt đức tin (Rm 14,1-15,4) |
263 |
Rm 14,1-15,4: bác ái với người “yếu đức tin” |
263 |
4.3. Kết đề 4 (peroratio 4) Kết luận với lời cầu khẩn: Đón nhận nhau (Rm 15,5-13) |
264 |
D. Kết thúc thư (Rm 15,14-16,27) |
|
1. Kết đề chung (peroratio): Tin tức về chuyến hành trình và dự tính của Thánh Phaolô (Rin 15,14-31) |
264 |
a. Rm 15,14-21: công cuộc phục vụ của Phaolô: ra đi phục vụ Tin Mừng |
264 |
b. Rm 15,22-33: dự tính các cuộc hành trình |
265 |
2. Giới thiệu các cộng sự và chào cuối thu |
265 |
3. Vinh tụng ca kết thúc: tôn vinh Thiên Chúa nhờ Đức Giêsu Kitô (Rm 16,25-27) |
267 |
3. Những chủ đề chính của lá thư |
|
1. Công chính hóa nhờ đức tin vào Đức Giêsu Kitô |
269 |
2. Con người dưới Lề Luật |
272 |
3. Đời sống mới trong Thần Khí |
274 |
4. Kết luận về tầm quan trong của thư Rôma |
277 |
Các hành trình truyền giáo của thánh Phaolô |
285 |
Hành trình truyền giáo |
286 |