Những người khốn khổ | |
Tác giả: | Victor Hugo |
Ký hiệu tác giả: |
HU-V |
Dịch giả: | Vũ Kim Thư |
DDC: | 843 - Tiểu thuyết (văn học Pháp) |
Ngôn ngữ: | Việt |
Tập - số: | T3 |
Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
QUYỂN VII TIẾNG LÓNG | 7 |
1. Nguồn gốc | 7 |
2. Cội rễ | 15 |
3. Tiếng lóng khóc và tiếng lóng cười | 24 |
4. Hai nhiệm vụ: cảnh giác và hy vọng | 29 |
QUYỂN VIII: SƯỚNG VUI VÀ BUỒN KHỔ | 34 |
1. Ánh sáng tràn ngập | 34 |
2. Ngây ngất vì hạnh phúc vẹn toàn | 40 |
3. Bóng tối bắt đầu | 42 |
4. “Cab” tiếng Anh thì lăn, tiếng lóng thì sủa | 46 |
5. Chuyện đêm | 54 |
6. Mariuytx trở lại thiết thực quá đến nỗi cho Côdét biết địa chỉ của mình | 55 |
7. Lòng già lòng trẻ đối nhau | 61 |
QUYẾN IX: HỌ ĐI ĐÂU? | 75 |
1. Giăng Vangiăng | 75 |
2. Mariuytx | 77 |
3. Cụ Mabớp | 80 |
QUYẾN X: NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 1832 | 84 |
1. Bề mặt của vấn đề | 84 |
2. Bề sâu của vấn đề | 88 |
3. Một đám tang: cơ hội để tái sinh | 94 |
4. Những sôi sục ngày xưa | 100 |
5. Vẻ độc đáo của Pari | 105 |
QUYỂN XI: HẠT BỤI KẾT THÂN VỚI BÃO TÁP | 108 |
1. Vài điểm sáng tỏ về nguồn gốc thơ của Gavrốt. Ảnh hưởng của một viện sĩ hàn lâm đối vối thứ thơ này | 108 |
2. Gavrốt hành quân | 111 |
3. Sự căm phẫn chính đáng của một anh phó cạo | 114 |
4. Chú bé ngạc nhiên vì cụ già | 116 |
5. Cụ già | 118 |
6. Lính mới | 120 |
QUYỂN XII: CÔRANH | 123 |
1. Lịch sử Cô ranh từ ngày được xây dựng | 123 |
2. Những cuộc vui mở đầu | 129 |
3. Đêm tối bắt đầu xuống vối Grăngte | 139 |
4. Thử an ủi bà Huysơlu | 142 |
5. Công việc chuẩn bị | 146 |
6. Trong khi chờ đợi | 148 |
7. Người mới tuyển ở phố Bidét | 152 |
8. Nhiều dấu hỏi về tên Lơ Cabuýc mà có lẽ không phải tên là Lơ Cabuýc | 156 |
QUYỂN XIII: MARIUYTX TRONG BÓNG TỐI | 161 |
1. Từ phố Pơluymê đến khu Xanh Đơni | 161 |
2. Pari dưới cánh cú bay | 164 |
3. Mép bò cuối cùng | 167 |
QUYỂN XIV: NHỮNG NÉT Vĩ ĐẠI CỦA THẤT VỌNG | 174 |
1. Lá cờ - Màn một | 174 |
2. Lá cờ - Màn hai | 177 |
3. Giá Gavrốt nhận khẩu cácbin của Ănggiônrátx thì hơn | 180 |
4. Thùng thuốc súng | 181 |
5. Những vần thơ của Giăng Pruve chấm dứt | 184 |
6. Cái chết hấp hối sau cuộc sống thoi thóp | 186 |
7. Gavrốt ước lượng xa gần rất thạo | 191 |
QUYỂN XV: PHỐ LOMÁCMÊ | 195 |
1. Giấy thấm mách thầm | 195 |
2. Chú bé thù địch của ánh sáng | 204 |
3. Trong lúc Côdét và bà Tútxanh ngủ | 208 |
4. Gavrốt tích cực quá mức | 210 |
PHẦN THỨ NĂM: GIĂNG VANGIĂNG | 217 |
QUYẾN I: CHIẾN TRANH GIỮA BỐN BỨC TƯỜNG | 219 |
1. Nước xoáy ở ô Xanh Ăngtoan và đá ngầm ở ô Tăngpơld | 219 |
2. Làm gì dưới vực, nếu không kháo chuyện | 227 |
3. Hé sáng rồi tối sầm | 231 |
4. Bốt năm, thêm một | 233 |
5. Trên đỉnh chiến lũy nhìn thấy chân trời nào | 241 |
6. Mariuytx như người mất hồn, Giave nói năng cụt ngủn | 245 |
7. Tình hình thêm nghiêm trọng | 247 |
8. Bọn pháo thủ làm cho người ta không dám coi thường | 252 |
9. Lại sử dụng tài săn bắn trộm và đưòng súng bá phát bá trúng đã ảnh hưởng đến bản án năm 1796 | 255 |
10. Bình minh | 257 |
11. Bắn đâu trúng đó nhưng lại không giết chết một ai | 261 |
12. Hỗn độn bảo vệ cho trật tự | 262 |
13. Ánh sáng lướt qua | 266 |
14. Tình nhân của Anggiônrátx. | 268 |
15. Gavrốt ra ngoài | 270 |
16. Làm anh rồi lại làm cha | 274 |
17. Cha qua đời chờ con sắp chết | 283 |
18. Ác điểu trở thành miếng mồi | 285 |
19. Giăng Vangiăng báo thù | 289 |
20. Người chết đúng mà người sống cũng không sai | 292 |
21. Những người anh hùng. | 302 |
22. Từng tấc đất | 307 |
23. Đôi bạn kẻ đói người say | 311 |
24. Tù binh | 314 |
QUYỂN II: RUỘT GAN CON QUÁI VẬT KHỔNG LỒ | 317 |
1. Đất trút của ra biển | 317 |
2. Cổ sử về ống rãnh | 321 |
3. Bruynơđô | 325 |
4. Những chi tiết không ai biết | 328 |
5. Tiến bộ ngày nay | 332 |
6. Tiến bộ tương lai | 333 |
QUYỂN III: BÙN ĐẤY, NHƯNG LẠI LÀ TÂM HỔN | 338 |
1. Những điều bất ngờ dưới cống | 338 |
2. Giải thích | 344 |
3. Người bị theo dõi | 346 |
4. Người ấy cũng vác thánh giá | 346 |
5. Có thứ cát mịn mà nguy hiểm, cũng như có người đàn bà tế nhị mà giảo quyệt | 350 |
6. Khoảng đất sụt | 353 |
7. Có khi tưởng cập bến lài hóa mắc cạn | 358 |
8. Vạt áo rách | 360 |
9. Dưới con mắt một người thành thạo, Mariuytx có vẻ như đã chết rồi | 362 |
10. Đứa con phung phí cuộc đời nay lại trở về | 367 |
11. Cái tuyệt đối bị lung lay | 372 |
12. Người ông | 374 |
QUYỂN IV: GIAVÊ MẤT HƯỚNG | 376 |
QUYẾN V: ÔNG VÀ CHÁU | 382 |
1. Lại thấy cái cây có gắn miếng kẽm | 395 |
2. Mariuytx vừa ra khỏi nội chiến lại chuẩn bị cuộc chiến tranh trong nhà | 395 |
3. Mariuytx tấn công | 399 |
4. Rốt cuộc dì Gilơnormăng không thấy khó chịu khi ông Phôsơlơvăng vào nhà lại ôm theo một cái gói | 404 |
5. Thà gửi tiền ở khu rừng ấy còn hơn gửi ông Nô-te ấy | 407 |
6. Hai cụ già, mỗi người một lối, làm tất cả để Côdét được sung sướng | 413 |
7. Bóng dáng giấc mơ trong hạnh phúc | 414 |
8. Hai người không tìm ra được | 422 |
QUYẾN VI: ĐEM TRẮNG | 429 |
1. Ngày 16 tháng hai năm 1833 | 429 |
2. Giăng Vangiăng vẫn buộc cánh tay | 439 |
3. Người tri kỷ | 448 |
4. Đau khổ bất diệt | 451 |
QUYỂN VII: DỐC CẠN CHÉN TÂN TOAN | 456 |
1. Vòng địa ngục thứ bảy và tầng trời thứ tám | 456 |
2. Nói hết rồi mà vẫn còn có những chỗ mờ ám | 474 |
QUYỂN VIII: BÓNG NGẢ HOÀNG HÔN | 483 |
1. Gian buồng bên dưới | 483 |
2. Lại những bước thoái lui | 488 |
3. Họ nhớ lại cái vườn phố Pơluymê | 491 |
4. Thu hút và tàn lụi | 496 |
QUYẾN IX: ĐÊM TỐI CUỐI CÙNG, BÌNH MINH CUỐI CÙNG | 498 |
1. Thương xót người đau khổ, rộng lượng với người sung sướng | 498 |
2. Ngọn đèn cạn dầu thoi thóp | 501 |
3. Ngày xưa nhấc cả cỗ xe bò, bây giờ cầm một quản bút thấy nặng | 503 |
4. Chai mực chỉ làm trắng thêm | 505 |
5. Ánh sáng chan hòa đằng sau đêm tội | 525 |
6. Cỏ che, mưa xóa | 536 |