Tân Phúc âm hóa cuộc sống ngang qua cái chết | |
Tác giả: | Lm. Giuse Đỗ Văn Thụy, MSV |
Ký hiệu tác giả: |
ĐO-T |
DDC: | 248.25 - Canh tân đời sống và dấn thân |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
Lời giới thiệu | 5 |
Phần dẫn nhập: | |
Các chuyên gia nghiên cứu về trải nghiệm cận tử | 9 |
1. Sau đây là lời giới thiệu của Jeffrey Long | 9 |
1.1. Trải Nghiệm Cận Tử thật tuyệt vời | 9 |
1.2. Trải Nghiệm Cận Tử về Thượng Đế, tình yêu, đời sau không hề chịu sự tác động của sự thay đổi về nền văn hóa, chủng loài, và tín ngưỡng của từng cá nhân | 11 |
1.3. Những nghiên cứu của Tổ Chức Nghiên Cứu về Trải Nghiệm Cận Tử NDERF cũng rất đáng giá khi nó giúp chúng ta có được sự hiểu biết sâu sắc về những gì sẽ xảy ra khi chúng ta qua đời | 11 |
2. Sự bùng nổ của Internet, mạng truyền thông xã hội cho phép chúng ta chia sẻ thông tin với nhau | 12 |
3. Theo tài liệu của viện nghiên cứu Gallup thì với sự tiến bộ của nền y khoa hiện đại, một số người đã chết nhưng được hồi sinh mỗi ngày một nhiều | 13 |
4. Một số khoa học gia đã phủ nhận sự kiện này và cho rằng đó chỉ là sự tưởng tượng trong lúc mê sảng | 14 |
5. Tôi tin rằng chúng ta đang bước vào một lãnh vực mới, có thể nối liền khoa học với tôn giáo | 15 |
6. Nếu biết chấp nhận sự chết một cách bình thản ta sẽ thấy chết là một sự kiện tự nhiên cũng như sinh ra vậy | 15 |
7. Một thông điệp được gởi về từ thế giới bên kia: người cha gởi cho người con | 16 |
7.1. Nơi cha đang sống có rất đông người, đa số vẫn giữ nguyên tính nết cũ như khi còn sống ở thế gian | 19 |
7.2. Ở nơi đây tất cả đều bận rộn với công việc riêng của mình | 20 |
7.3. Ở nơi đây tình yêu thương và phục vụ là điều tối thượng của con người | 21 |
7.4. Cha biết rằng mọi ý nghĩ, tư tưởng, hành động đều có những rung động riêng và được lưu trữ lại trong ta như một cuốn sổ | 21 |
7.5. Chỉ có tình yêu thương mới là hành trang duy nhất mà các con có thể mang theo mình qua thế giới bên kia một cách thoải mái, không sợ hư hao, mất mát | 22 |
7.6. Khi còn sống, cha tin rằng chết là hết, con người chỉ là sự cấu tạo của các chất hữu cơ hợp lại, nhưng hiện nay cha biết mình đã lầm | 23 |
1. Bác sĩ MARK PITSTICK | 24 |
2. ANITA MOORJANI | 24 |
3. P.M. H. ATWATER | 25 |
4. MARILYN SCHLITZ | 25 |
5. GARY E. SCHWARTZ | 26 |
6. CAROLINE MYSS | 26 |
7. BILL GUGGENHEIM | 26 |
8. BERNIE SIEGEL | 27 |
9. STAN GROF | 27 |
10. KAREN WYATT | 27 |
11. MARK ANTHONY | 28 |
12. RAYMOND MOODY | 28 |
13. BETTY EADIE | 29 |
PHẨN MỘT: TRẢI NGHIỆM CẬN TỬ | |
CHƯƠNG MỘT: TRẢI NGHIỆM CẬN TỬ | |
1. Trải Nghiệm Cận Tử của Dr Penny Sartori | 31 |
1.1. Vì sao có chủ đề này? | 31 |
1.2. Vì sao Dr Penny Sartori viết quyển sách này? | 33 |
1.3. Các đặc điểm trải nghiệm phổ biến nhất lần đầu tiên được tiến sĩ Raymond Moody nêu ra vào năm 1975 trong quyển sách Life After Life của ông | 34 |
2. Trải Nghiệm Cận Tử | 36 |
2.1. Định nghĩa về Trải Nghiệm Cận Tử | 36 |
2.2. Một số trường hợp Trải Nghiệm Cận Tử | 38 |
CHƯƠNG HAI: TÔI CẢM THẤY THOẢI MÁI VÀ SUNG SƯỚNG NHỜ THẾ MÀ TẦM HỔN TÔI TRỞ NÊN AN TĨNH HƠN | |
1. Chúng ta đích thực là con của Thượng Đế | 49 |
1.1. Con đã trở về nhà | 49 |
1.2. Phải, người đó chính là Thượng Đế, là tình yêu thương, là tất cả và tôi vẫn biết đến Ngài | 50 |
1.3. Nhưng giờ đây tôi biết rõ mình có một sứ mạng nhất định, một mục đích rõ rệt mà khi xưa tôi không hề hay biết | 50 |
1.4. Các quan niệm sai lầm về sự chết nay đã được giảng giải rõ rệt | 51 |
1.5. Mỗi con người đều có những mức độ phát triển tâm linh khác biệt, do đó phải có những tôn giáo khác nhau | 52 |
1.6. Chúng ta đích thực là con của Thượng Đế và chúng ta phụ giúp vào công việc của Ngài | 53 |
2. Con người thường quên đi mục đích của mình | 54 |
2.1. Con người cần phải giúp đỡ và tha thứ cho nhau | 55 |
2.2. Bất cứ việc gì biểu lộ tình yêu thương hay lòng thiện cảm đều là những hành động thuận với thiên ý vì Thượng Đế chính là tình yêu thương | 56 |
2.3. Được bao bọc bởi luồng ánh sáng rực rỡ của Đấng Sáng Tạo, tôi chiêm ngưỡng công trình của Đấng Sáng Tạo | 56 |
2.4. Các thiên thần sẵn sàng trợ giúp chúng ta hoàn tất công việc được giao phó | 57 |
2.5. Trí óc tôi quay về các định luật cai quản đời sống trái đất, như các định luật thiên nhiên | 58 |
2.6. Nếu không sống đúng với các định luật thiên nhiên, ta sẽ gặp các hậu quả do thiếu hiểu biết về các định luật này | 58 |
2.7. Mọi định luật thiên nhiên đều được đặt ra cho những mục đích nhất định | 59 |
2.8. Theo luật thiên nhiên, tích cực hấp dẫn tích cực và tiêu cực thu hút tiêu cực | 60 |
3. Khi hiểu biết được sức mạnh của tư tưởng tôi mới hiểu sức mạnh của tình yêu thương | 61 |
3.1. Một khi đã ý thức được năng lượng của Thượng Đế hiện diện trong ta thì ta cũng ý thức được nguồn năng lượng của Ngài hiện diện ở nơi khác | 62 |
3.2. Có lúc chúng ta nghi ngờ tình thương của Thượng Đế | 62 |
3.3. Thượng Đế chính là tình thương thiêng liêng, bao la bất tận | 63 |
4. Cho đến lúc đó tôi mới thấy được sức mạnh của tinh thần tác dụng trên vật chất là mạnh mẽ biết chừng nào | 64 |
4.1. Khi đã hiểu được tình yêu thương của Đấng Cứu Thế, tôi bắt đầu hiểu được những mãnh lực này có thể ảnh hưởng đến chúng ta trên phương diện vật chất như thế nào | 64 |
4.2. Tất cả những việc chữa bệnh đều phải bắt đầu từ bên trong, phần tâm linh mới là chính, cái vỏ vật chất bên ngoài chỉ là phụ thuộc | 65 |
4.3. Thân xác chúng ta được cấu tạo bằng những tế bào và những tế bào này được sắp đặt trong một chương trình tuyệt hảo để có thể nuôi dưỡng sự sống | 65 |
4.4. Phải biết chân thành cầu nguyện thì sức mạnh của đức tin sẽ thu hút được các luồng thần lực trong vũ trụ, giúp chúng ta chữa lành căn bệnh | 66 |
4.5. Cho đến lúc đó tôi mới thấy được sức mạnh của tinh thần tác dụng trên vật chất là mạnh mẽ biết chừng nào | 67 |
5. Thượng Đế nghe được tất cả mọi lời cầu nguyện của thế gian mà còn biết rõ nhu cầu của con người | 68 |
5.1. Được bao bọc trong luồng ánh sáng của Thượng Đế, tôi biết rằng sự chấp nhận tất cả là một kinh nghiệm quan trọng | 68 |
5.2. Trải nghiệm được điều này, tôi thấy rằng tuyệt vọng chính là một sự kiện ghê gớm mà ta cần phải tránh | 69 |
5.3. Con người không nên khắt khe quá đáng với mình | 69 |
5.4. Thượng Đế nghe được tất cả mọi lời cầu nguyện của thế gian mà còn biết rõ nhu cầu của người khác khi họ cầu nguyện | 69 |
5.5. Chúng ta có thể thấy được những kỳ công của Đấng Sáng Tạo từ những thái dương hệ xa xưa đến những dải thiên hà nằm ngoài sự hiểu biết của chúng ta | 70 |
6. Giây phút hồi tỉnh sống lại | 71 |
6.1. Tự nhiên tôi thấy mình đang bước đi trong một đường hầm tối đen và biết rằng đã đến lúc tôi phải trở về | 71 |
6.2. Tôi thấy mình đang đứng trong căn phòng bệnh viện và thể xác tôi vẫn nằm yên trên giường | 72 |
6.3. Một thông điệp tối quan trọng: “các con hãy yêu thương nhau” | 73 |
CHƯƠNG BA: TRẢI NGHIỆM CẬN TỬ: ẢNH HƯỞNG TRÊN CẬN TỬ NHÂN | |
1. Các hiện tượng xảy ra cho Cận Tử Nhân | 74 |
1.1. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng Trải Nghiệm Cận Tử có thể có một số hoặc tất cả 12 yếu tố | 74 |
1.2. Những kết luận của Tổ Chức Nghiên Cứu về Trải Nghiệm Cận Tử | 88 |
2. Những tác động thay đổi cuộc sống của Trải Nghiệm Cận Tử | 89 |
2.1. Những thay đổi tâm lý thường xảy ra | 89 |
2.2. Những thay đổi thuộc tâm linh | 92 |
2.3. Những thay đổi về mặt thể chất | 94 |
2.4. Những thay đối trong từ trường | 95 |
2.5. Những thay đổi khác thường được kể lại | 95 |
3. Việc hiểu biết về Trải Nghiệm Cận Tử có thể giúp cải thiện chăm sóc sức khỏe như thế nào | 98 |
3.1. Cho bệnh nhân ra đi theo ý nguyện | 98 |
3.2. Hỗ trợ người Trải Nghiệm Cận Tử xử lý trải nghiệm của mình | 99 |
3.3. Đáp ứng những nhu cầu tâm linh của bệnh nhân | 99 |
3.4. Thấu hiểu về Trải Nghiệm Cận Tử có thể tác động đến môi trường và hành tinh của chúng ta như thế nào? | 100 |
4. Chăm sóc bệnh nhân mới qua đời | 101 |
4.1. Nhận ra những dấu hiệu bất an về tinh thần | 101 |
4.2. Xác nhận những cảnh tượng | 102 |
4.3. Thêm kiến thức để chăm nom người thân vào những ngày cuối đời | 102 |
4.4. Trở thành người xoa dịu linh hồn | 102 |
5. Trải Nghiệm Cận Tử là bằng chứng cho thấy có cuộc sống sau cái chết | 103 |
6. Kết quả khảo sát qua internet của Tổ Chức Nghiên Cứu về Trải Nghiệm Cẩn Tử | 104 |
7. Tiếp theo là gì | 104 |
CHƯƠNG BỐN: HIỆU QUẢ CỦA TRẢI NGHIỆM CẬN TỬ | |
1. Sau khi trải nghiệm cận tử, con người không còn sợ chết | 107 |
1.1. Linh hồn bất tử và cái chết chỉ là một diễn tiến tất nhiên, một sự kiện cần thiết có tính cách giai đoạn chứ không phải một cái gì ghê gớm như người ta thường sợ hãi | 108 |
1.2. Thượng Đế chính là tình thương thiêng liêng bao la bất tận | 109 |
2. Chính vì vậy khi trở lại cuộc sống đời thường, các cận tử nhân không còn dính bén với của cải, địa vị, danh vọng khoái lạc trần thế mà chỉ biết sống yêu thương và phục vụ | 111 |
2.1. Coi danh vọng, địa vị, tài sản vật chất chỉ là những thứ có tính cách tạm bợ chóng qua | 112 |
2.2. Các con hãy yêu thương nhau | 113 |
2.3. Sau khi trải nghiệm cận tử, con người chỉ biết phục vụ, quên mình vì kẻ khác | 115 |
PHẦN HAI: CÁI CHẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỂ LIÊN QUAN ĐẾN CÁI CHẾT | |
CHƯƠNG NĂM: NHỮNG QUAN NIỆM VỂ CÁI CHẾT | |
1. Sinh mạng sau khi chết | 117 |
2. Dưới đây sẽ nói rõ qua bốn điểm sau | 119 |
2.1. Từ thời khắc của cái chết nói đến tình trạng của cái chết | 119 |
2.2. Từ đó xin quy nạp lại thành bốn loại lớn sau | 121 |
2.3. Trong kinh điển ghi chép lại con người ta lúc chết có ba dấu hiệu sau: | 123 |
2.4. Chúng ta sẽ so sánh từ một số quan điểm sau | 124 |
3. Từ việc lo liệu sau cái chết bàn về quan niệm của cái chết | 125 |
3.1. Còn về việc nội trong tám giờ không nên di chuyển cũng có một lý do khác cảnh giới thiền định tim đập rát yếu, người không hiểu chuyện bèn cho rằng đã tọa hóa | 127 |
3.2. Sáu loại quan niệm sau về cái chết | 129 |
4. Từ cái chết kỳ lạ bàn về cái chết đẹp đẽ | 131 |
4.1. Thiền sư Thiện Chiêu đã chết như thế nào | 131 |
4.2. Thiền sư Đức Phổ (1025-1091) | 133 |
4.3. Thiền sư Tông Uyên (898-980) | 133 |
4.4. Thiền sư Không Tánh (1071-1142) | 134 |
4.5. Hòa thượng Diệu Thiện (7-1935) | 134 |
4.6. Tư thế chết của rất nhiều Thiền sư cũng muôn hình vạn trạng | 135 |
4.8. Chuẩn bị cho cái chết đẹp | 136 |
CHƯƠNG SÁU: NHỮNG DẤU HIỆU CỦA CÁI CHẾT | |
1. Sự tan rã của các căn | 139 |
1.1. Căn đầu tiên thường tan rã khi cái chết sắp xảy ra là nhĩ căn, năng lực thính giác | 139 |
1.2. Căn tiếp theo thường tan rã là nhãn căn, năng lực thị giác | 140 |
1.3. Quan trọng nhất là nhận ra sự bắt đầu của loạt tan rã này khi năng lực thực hành còn mạnh | 140 |
2. Sự tan rã của các đại | 141 |
2.1. Không có gì chắc chắn về thời điểm bắt đầu sự tan rã của các đại | 141 |
2.2. Nói chung, các đại hoàn toàn cân bằng trong cơ thể khoẻ mạnh, cho phép năng lượng di chuyển tự do | 142 |
2.3. Chúng ta có thể nhận từ lạt ma những giáo huấn sâu xa và chi tiết về sự tan rã của các đại | 142 |
3. Địa đại hay thịt tan rã vào thủy đại | 143 |
3.1. Địa đại sẽ là yếu tố tan rã đầu tiên | 143 |
3.2. Từ quan điểm Tây Tạng cũng như y học cổ truyền Phương Đông, lá lách được xem là trung tâm của địa đại | 143 |
3.3. Khi địa đại tan vào thủy đại, cơ thể hư huyễn cảm thấy nặng nề vì bị đè xuống | 144 |
3.4. Thủy đại hay máu tan rã vào hỏa đại | 145 |
3.5. Hỏa đại hay hơi ấm tan rã vào phong đại | 145 |
4. Phong đại hay hơi thở tan rã vào thức | 147 |
4.1. Phổi được xem là “chủ nhân” của khí hay năng lượng cơ thể | 147 |
4.2. Ở một cấp độ tinh tế, bốn khí lực đầu tiên đang tan rã vào khí nâng đỡ sự sống, tức hơi thở giữ cho chúng ta sống | 147 |
4.3. Kinh sách nói rằng khi ấy dòng máu đập vào tim ba lần và chúng ta thở ra ba lần, nhưng không hít vào được nữa. Lúc này, “hơi thở bên ngoài” dừng lại | 147 |
4.4. Khi phong đại tan rã vào thức, chúng ta đã cận kề khoảnh khắc chết, nhưng theo kinh văn Phật giáo, chúng ta chưa thật sự chết cho đến khi “hơi thở bên trong” | 148 |
4.5. ở phương Tây, những dấu hiệu của sự tan rã các đại có thể khó để ý nếu công nghệ hỗ trợ sự sống làm thay một số chức năng cơ thể của người sắp chết | |
5. Sự dừng lại của hơi thở bên trong | 149 |
5.1. Giai đoạn xuất hiện | 150 |
5.2. Giai đoạn tăng trưởng | 151 |
5.3. Giai đoạn thành tựu | 152 |
5.4. Giai đoạn thành tựu trọn vẹn | 152 |
CHƯƠNG BẢY: CON NGƯỜI TRƯỚC CÁI CHẾT | |
1. Ý nghĩa của sự sống chính là ý nghĩa mà ta tìm được nơi sự chết | 155 |
1.1. Mọi người đều phải chết | 155 |
1.2. Thần học cổ điển với cái chết | 155 |
1.3. Sự chết là một thực tại phức tạp bao gồm nhiều khía cạnh | 156 |
1.4. Ý nghĩa của sự sống chính là ý nghĩa mà ta tìm được nơi sự chết | 156 |
2. Thái độ và ngôn ngữ của người Tây Phương trước cái chết | 157 |
2.1. Vào thời Trung cổ tuổi thọ con người thấp hơn | 157 |
2.2. Cung cách chết trong xã hội Phương Tây ngày nay | 157 |
2.3. Người chết không còn làm phiền hà một ai, thì người sống cũng phải tỏ ra không bị quấy rầy, đời sống không bị xáo trộn | 158 |
2.4. Ngày nay là không phải là ta sợ chết nhưng ta quên mất sự chết | 158 |
3. Sự chết như một hiện tượng, một biến cố | 159 |
3.1. Ta nhìn thấy người chết nhưng ta không thấy sự chết | 159 |
3.2. Một điều hiển nhiên đỏ là mọi người đều phải chết | 159 |
3.3. Chết là điều hiển nhiên, chắc chắn, nhưng giờ chết thì lại không hiển nhiên, chắc chắn | 159 |
4. Sự chết như một kinh nghiệm | 160 |
4.1. Ta cảm nghiệm được sự-chết- là-sự-chết-của-ta qua cái chết của người thân | 160 |
4.2. Ngay cả những ngưòi lớn tuổi cũng cảm thấy sự chết đến với mình quá đột ngột và không có đủ thời gian để chuẩn bị | 161 |
4.3. Tôi bắt đầu chết cái chết của tôi khi tôi sống cái chết của người thân | 162 |
4.4. Kinh nghiệm cái chết của người khác chỉ cho tôi biết rằng con người chết đơn độc một mình trước mặt Thiên Chúa | 163 |
5. Ý thức con người trước mầu nhiệm sự chết | 163 |
5.1. Ta chỉ có thể nói về sự chết khi ta còn sống | 163 |
5.2. Trước cái chết, ta cảm thấy mình hoàn toàn bất lực | 163 |
5.3. Chính trong sự đổ vỡ chung cuộc của đời sống mà sự chết cho ta thấy được điều thâm sâu nhất của con người, đó là ước muốn tồn tại sau cái chết | 164 |
5.4. Sự chết cho ta thấy con người là một con người được mời gọi hy vọng | 164 |
5.5. Trước sự chết, ta phải lựa chọn: hoặc là nhìn nhận rằng đời sống có một ý nghĩa hoặc là nhìn nhận rằng đời sống không có ý nghĩa và đây là một sự tuyệt vọng | 165 |
6. Lập trường đề nghị | 166 |
6.1. Lập trường của Socrate về sự chết | 166 |
6.2. Lập trường của thuyết hiện sinh | 167 |
6.3. Thuyết Mác xít | 168 |
6.4. Thật ra, lời giải đáp thỏa đáng cho mầu nhiệm sự chết chỉ có thể tìm được trong một mầu nhiệm Khổ Nạn của Đức Kitô | 169 |
7. Một mâu thuẫn: sự chết chấm dứt đời sống trần thế nhưng lại dẫn vào đời sống vĩnh cửu | 169 |
7.1. Sự chết chấm đứt đời sống trần thế nhưng cũng dẫn vào đời sống vĩnh cửu | 169 |
7.2. Sự chết là một sự đoạn tuyệt với Thiên Chúa, đồng thời cũng là một hậu quả và một hình phạt của tội lỗi cá nhân cũng như tội nguyên tổ | 170 |
7.3. Tính ổn định chung cuộc của sự lựa chọn liên quan đến toàn bộ đời sống là một yếu tố thuộc bản chất sự chết | 172 |
7.4. Sự chết là một sự phê chuẩn hơn là một sự quyết định | 172 |
8. Con người ta sau khi chết sẽ đi về đâu | 173 |
8.1. Quan niệm của Phật Giáo | 173 |
8.2. Nghiên cứu của các chuyên gia về “thế giới tâm linh” | 176 |
CHƯƠNG TÁM: NGƯỜI SỐNG TRƯỚC CÁI CHẾT CỦA NGƯỜI THÂN | |
1. Bên kia cửa tử | 184 |
1.1. Tử thần vừa cướp mất của bạn một người mà bạn yêu quý nhất đời khiến không còn lý do gì để sống nữa | 184 |
1.2. Tâm trạng của bạn là một tâm trạng tự nhiên và thành thật | 185 |
1.3. Sự đau khổ của bạn chỉ là một ảo giác do sự thiếu hiểu biết về những định luật thiên nhiên ở bên kia cửa tử | 185 |
1.4. Sự đau khổ và suy nghĩ của bạn hiện nay đã được xây dựng trên nền tảng nào? | 186 |
2. Xác thân chỉ là bộ y phục | 187 |
2.1. Linh hồn vẫn hiện hữu sau khi thể xác chết đi | 187 |
2.2. Thượng Đế sinh ra con người từ hình ảnh bất diệt của Ngài | 188 |
2.3. Có một cái thể vật chất và cỏ một cái thể tinh thần | 188 |
3. Chết cũng giống như ngủ | 189 |
3.1. Trong khi ngủ, khi bạn tạm thời cởi bỏ bộ áo vật chất này ra thì bạn và người đỏ có thể tiếp xúc với nhau dễ dàng | 189 |
3.2. Đối với những người thân quyến vừa lìa đời, nếu họ ngủ được một giấc thoải mái thì khi tỉnh dậy họ đều có cảm giác an tĩnh, phúc lạc như vừa được gần người thương yêu | 190 |
3.3. Cho đến nay, tôi chỉ đề cập đến vấn đề tiếp xúc với người chết bằng cách vào thế giới bên kia trong giấc ngủ vì đó là đường lối tự nhiên thông thường | 190 |
4. Chết chỉ là một bước đi từ giai đoạn sống này qua giai đoạn sống khác | 191 |
4.1. Không thấy không có nghĩa là không hiện hữu | 191 |
4.2. Người nào biết rèn luyên tinh thần, phát triển các “giác quan” của tinh thần thì họ sẽ có các quyền năng về tinh thần | 192 |
4.3. Chết chỉ là một bước đi từ giai đoạn sống này qua giai đoạn sống khác | 192 |
4.4. Điều chúng ta cần biết là những người mà ta cho rằng đã chết thực ra không hề chết, không hề lìa xa chúng ta | 193 |
4.5. Khoa học đã chứng minh mắt của chúng ta chỉ đáp ứng được với một số rung động tối thiểu trong vũ trụ | 193 |
4.6. Tóm lại | 194 |
5. Bạn không còn đau khổ trước cái chết của người thân nữa | 194 |
5.1. Tôi mong bạn hiểu rằng sự chết không đem lại một thay đổi gì cho con người thật sự cả | 194 |
5.2. Theo các danh sư Tây Tạng, trong cõi tinh thần, không gian không còn là một trở ngại nữa | 195 |
5.3. Khi hết ham muốn thì đau khổ cũng chấm dứt | 196 |
PHẨN HAI: NÓI GÌ VỚI BỆNH NÂN SAU KHI VÀO ĐỜI | |
1. Phần lớn mọi người đều sợ chết, vì không ai biết chết sẽ đưa họ đến đâu | 196 |
1.1. Bác sĩ Elizabeth Kubler Ross đã phân tích tâm trạng con người khi phải giáp mặt với sự kiện này qua năm trạng thái tâm lý như sau | 196 |
1.2. Người sắp chết không ao ước gì hơn là sự cảm thông và lòng thương yêu của những người chung quanh | 198 |
2. Người chết nhìn thấy gì? | 198 |
2.1. Hàng nghìn bệnh nhân trên toàn cầu đang sống đời sống thực vật, mắc kẹt giữa sự sống và cái chết. | 198 |
2.2. Định nghĩa cái chết | 199 |
2.3. Phương phát quét não | 200 |
3. Cảm giác khi chết | 202 |
3.1. Cảm giác khi chết | 202 |
3.2. Cảm giác lúc chết như thế nào? | 204 |
4. Nói gì với bệnh nhân sắp lìa đời? | 206 |
4.1. Nếu như phải đối diện với một người không còn sống được bao lâu nữa, thì từ ngữ nào là thích hợp để nói với họ? | 206 |
4.2. Khoảnh khắc nói sự thật | 208 |
4.3. Ngày cuối | 209 |
4.4. Cái chết bị trì hoãn | 210 |
5. Thế nào là sự giúp đỡ trên phương diện tinh thần | 211 |
5.1. Các bác sĩ không biết cách chuẩn bị về phần tâm linh cho người sắp chết | 211 |
5.2. Thế nào là sự giúp đỡ trên phương diện tinh thần | 212 |
6. Cách hay nhất để giúp đỡ người mới qua đời | 215 |
6.1. Sự khóc lóc than van có thể làm người chết hoảng hốt, lo lắng, luyến tiếc, đúng vào lúc mà họ cần phải bình tĩnh hơn bao giờ hết để thích hợp với hoàn cảnh mới | 216 |
6.2. Nếu bình tĩnh, biết chấp nhận mọi sự, không luyến tiếc thì họ dễ dàng thích hợp với hoàn cảnh mới hơn | 217 |
6.3. Trong thế giới tinh thần, tư tưởng chiếm vai trò hết sức quan trọng vì nó chủ động tất cả mọi việc | 217 |
6.4. Hãy lắng lòng, bình tĩnh cầu nguyện cho người ở thế giới bên kia | 218 |
6.5. Này bạn, tôi đã trình bày những hiểu biết của tôi về thế giới bên kia | 218 |
PHẨN BA: LÀM SAO ĐỂ CHẾT THANH THẢN | |
1. Làm thế nào để khi chết không đau khổ | 219 |
1.1. Cõi giới bên kia cửa tử cấu tạo bởi các nguyên tử hết sức thanh nhẹ nên thích hợp với những người sống về tâm linh | 219 |
1.2. Vì đa số mọi người không biết gì về thế giới bên kia cửa tử nên họ đều thiếu chuẩn bị | 220 |
1.3. Có lẽ bạn tự hỏi những người chết trẻ khi lòng ham muốn vật chất còn mãnh liệt thì sẽ ra sao | 220 |
2. Cái chết cũng tự nhiên như sự sống, cũng đầy mầu nhiệm và huyền diệu như sự sống | 221 |
2.1. Đừng dính mắc | 222 |
2.2. Bám víu vào ngoại cảnh | 224 |
2.3. Chúng ta đã sống như thế nào cho tới giờ trước khi ra đi rất quan trọng | 228 |
CHƯƠNG CHÍN: CÁI CHẾT VỚI ĐỨC KITÔ | |
PHẨN MỘT: SUY TƯ VỂ SỰ CHẾT | 232 |
1. Cái chết Trong Cựu ước | 232 |
1.1. Sự chết là hiện thân của Sự Dữ | 232 |
1.2. Hình ảnh của Tử Thần hiện ra thấp thoáng phía sau những kẻ dữ áp bức và bóc lột người vô tội | 233 |
1.3. Mặc dù rất nhạy cảm về quyền lực mạnh mẽ | 233 |
của Tử Thần, Cựu ước vẫn diễn tả niềm xác tín rằng quyền lực của Tử Thần bị hạn chế | 233 |
1.4. Nếu sự sống và hạnh phúc phát xuất từ Thiên Chúa thì mọi khốn khổ và bất hạnh của con người lại đến từ chính Tử Thần | 234 |
1.5. Tử Thần được mô tả như Vua Khủng Bố | 234 |
1.6. Sự dữ trong cách đối xử của con người thời đại này đối với tha nhân đã trở thành những Vua Khủng Bố khác | 236 |
2. Thân phận phải chết của con người | 236 |
2.1. Con người mô tả thân phận phải chết của mình trong nhiều cách khác nhau | 236 |
2.2. Thân phận phải chết của con người được hiểu và được diễn tả bằng những biểu tượng, và những câu chuyện huyền thoại | 237 |
2.3. Khía cạnh năng động của Sheol được diễn tả bởi dòng nước dâng cao lên đe doạ tràn ngập mặt đất, đưa mặt đất trở về tình trạng hỗn mang ban đầu | 238 |
2.4. Nghĩa rộng của đại dương hỗn mang và tối tăm là những cạm bẫy và mồ mả | 238 |
2.5. Người chết ở trong tình trạng phiền muộn của thế giới bên kia, một cõi âm của mục nát và tan hoang | 239 |
2.6. Cái chết được nối kết với sự sụp đổ và sa ngã | 240 |
2.7. Chiều sâu của Sheol diễn tả khoảng cách giữa kẻ chết và người sống | 240 |
2.8. Những điều kiện cần thiết cho một cuộc sống đúng nghĩa là của con người được bao hàm bằng việc đối chiếu với hình ảnh về thân phận của người đã chết | 241 |
2.9. Những hình ảnh và biểu tượng về sự chết gợi lên nhu cầu của con người cần có một cuộc giải thoát khỏi sự dữ trong nhiều mức độ khác nhau | |
2.10. Không thể đánh giá đầy đủ và đúng đắn những phạm trù về sự sống và sự chết của Tân Ước nếu thiếu những hiểu biêt về những phạm trù ấy trong Cựu Ước | 243 |
2.11. Chúa Giêsu đã hoàn toàn tự do thoát khỏi quyền lực của Thần Dữ, vì thế Ngài có thể giải thoát cho những người khác | 244 |
2.12. Chúa Giêsu đã cứu con người khỏi sự thất bại sau cùng là tội lỗi, Satan và cái chết. | 245 |
PHẨN HAI: CÁI CHẾT VỚI ĐỨC KITÔ | |
1. Cái chết của Đức Kitô | 246 |
1.1. Cái chết của Đức Kitô | 246 |
1.2. Chết với Đức Kitô | 248 |
1.3. Đức Giêsu Phục Sinh chiến thắng Tử Thần | 251 |
2. Một hành động mang tính thần học và một sự hoàn tất đời sống bí tích | 255 |
2.1. Sự chết không chỉ chấm dứt hay hủy diệt, nhưng sự chết chủ yếu hoàn tất, phát sinh hoa trái | 555 |
2.2. Chết là “hết”, nhưng ta tin rằng ta sẽ được tất cả khi ta gặp gỡ Thiên Chúa trong Đức Kitô | 255 |
2.3. Sự chết hoàn tất đời sống của người Kitô hữu đồng thời cũng đồng hóa sự chết của ta với sự chết của Đức Kitô | 256 |
2.4. Bí tích Thanh Tẩy đã thực hiện trong ta: chết đối với tội lỗi và sống cho Thiên Chúa | 256 |
2.5. Nhờ Bí tích Thánh Thể, ta loan truyền cái chết của Đức Kitô là sự chết với sự sống của ta | 257 |
3. Kinh nghiệm thời gian và chiều kích vĩnh cửu | 258 |
3.1. Đối với người Kitô hữu, ý nghĩa của sự chết được tìm thấy từ ý nghĩa của đời sống hiện tại trong đời sống vĩnh cửu | 258 |
3.2. Vì chết là sinh ra cho đời sống vĩnh cửu, nên ta phải phấn đấu sống tốt trong giờ phút hiện tại | 258 |
3.3. Thiên Chúa không ở vào giai đoạn cuối cùng của đời ta và chờ đợi ta tại đó | 259 |
3.4. Nếu ta chấp nhận rằng đời sống con người có ý nghĩa trong tương quan với Thiên Chúa thì ta phải nhìn nhận rằng tương quan này đạt tới sự viên mãn vào mỗi thời điểm của đời sống | 259 |
4. Qua hiến tế của Đức Giêsu trên Thập Giá, Thiên Chúa đã trả lại cho chúng ta quyền làm con Thiên Chúa | 260 |
4.1. Sống đời sống Kitô hữu là chấp nhận đời sống đã được đề nghị cho ta, là đón nhận Thiên Chúa và phó thác mình trong tay Người | 260 |
4.2. Từ khi Đức Kitô chết trên Thập Giá, trong vũ trụ không còn xảy ra một biến cố nào quan trọng hơn biến cố này | 261 |
PHẨN BA: YÊU THƯƠNG VÀ PHỤC VỤ | |
CHƯƠNG MƯỜI: YÊU THƯƠNG THA NHÂN | |
1. Giới răn trọng nhất | 263 |
1.1. Mến Chúa và Yêu Người | 264 |
1.2. Hai giới răn “Mến Chúa Yêu Người” liên kết chặt chẽ với nhau | 266 |
1.3. Chúa Giêsu khai mở hai chiều kích: đối nhân và đối thần | 267 |
2. Yêu thương tha nhân như chính mình | 268 |
2.1. Tình yêu là sự hoàn thiện của con người | 268 |
2.2. Yêu bằng tình yêu nào | 270 |
2.3. Tại sao phải thương yêu anh em | 274 |
2.4. Đặc tính của đức ái huynh đệ | 276 |
2.5. Những khó khăn khi thực hiện giới răn yêu thương | 278 |
3. Yêu như Chúa đã yêu | 282 |
1. Chúng ta tìm hiểu xem Chúa Giêsu yêu thương như thế nào | 282 |
1.1. Tình yêu của Chúa Giêsu là tình yêu phổ quát. | 282 |
1.2. Tình yêu của Chúa Giêsu là tình yêu tha thứ. | 283 |
1.3. Tình yêu của Chúa Giêsu là tình yêu hy sinh phục vụ | 284 |
2. Làm thế nào để Yêu Như Chúa Yêu | 285 |
2.1. Yêu như Chúa yêu là phải yêu thương mọi người | 285 |
2.2. Yêu như Chúa yêu là phải tha thứ lỗi lầm cho anh chị em mình | 286 |
2.3. Yêu như Chúa yêu là phải biết hy sinh phục vụ | 286 |
2.4. Minh họa một hình ảnh yêu như Chúa yêu | 288 |
3. Hãy vì Chúa mà yêu thương tha nhân | 290 |
3.1. Con Người hay Robot | 290 |
3.2. Hãy vì Chúa mà yêu tha nhân | 292 |
CHƯƠNG MƯỜI MỘT: PHỤC VỤ THA NHÂN | |
1. Suy nghĩ về cách thức phục vụ của chúng ta | 294 |
1.1. Có nhiều cách để phục vụ | 295 |
1.2. Chúng ta có thể làm những việc nhỏ cũng như việc lớn để phục vụ | 295 |
2. Các Cơ Hội để Phục Vụ | 295 |
2.1. Chúng ta có thể phục vụ những người trong gia đình | 296 |
2.2. Chúng ta có nhiều cơ hội để phục vụ láng giềng, bạn bè của chúng ta và ngay cả người lạ | 296 |
2.3. Nếu có những tài năng đặc biệt, chúng ta nên sử dụng chúng để phục vụ tha nhân | 297 |
3. Thái độ và tư cách phục vụ | 297 |
3.1. Phục vụ phải đúng lúc | 297 |
3.2. Phục vụ phải có lòng nhân hậu | 297 |
3.3. Phục vụ phải biết đón nhận những nhục nhã dơ bẩn | 298 |
3.4. Phục vụ phải biết chấp nhận tự hủy | 298 |
3.5. Phục vụ không được lấn át người khác | 300 |
3.6. Phục vụ phải kính trọng người mà ta phục vụ | 300 |
3.7. Phục vụ không kỳ thị | 301 |
3.8. Phục vụ trong sự tế nhị | 304 |
3.9. Phục vụ trong sự tận tâm | 307 |
4. Con người như cây bút trong bàn tay của Thiên Chúa | 311 |
5. Đức Giêsu, một mẫu gương của tinh thần phục vụ | 316 |
5.1. Những người phục vụ Chúa | 316 |
5.2. Chúa Giêsu rửa chân cho các môn đệ | 317 |
5.3. Khi phục vụ, Chúa Giêsu luôn nhắm đến con người hơn công việc | 324 |
6. Phục vụ theo tinh thần Tin Mừng | 327 |
6.1. Phục vụ theo tinh thần Tin Mừng | 327 |
6.2. Tại sao ta phải phục vụ phục vụ anh em là phục vụ chính Chúa | 331 |
6.3. Câu chuyện minh họa sống theo tinh thần | 332 |
6.4. Lời cầu nguyện sống theo tinh Thần Tin Mừng. | 336 |
CHƯƠNG MƯỜI HAI: THỰC THI BÁC ÁI | |
1. Thương cho kẻ đói ăn, thương cho kẻ khát uống. | 340 |
1.1. Chúa hiện thân trong chính người đói khát | 340 |
1.2. Các thầy và anh chị em phục vụ những người | 341 |
1.3. Bài học của người phú hộ keo kiệt và vô cảm là một bài học đắt giá đối với chúng ta, những người có niềm tin vào Chúa và | 342 |
sống trong lòng Giáo Hội | 342 |
1.4. Chính tinh thần yêu thương là nền tảng để chúng ta có thể sống lời cầu nguyện này trong Kinh Lạy Cha một cách cụ thể hơn | 343 |
1.5. Câu chuyện kể về người mẹ này trong thời gian đói nghèo của quê hương vào năm 1945 | 344 |
2. Thương cho kẻ rách rưới ăn mặc | 347 |
2.1. Ở bên Đức, tại mỗi khu phố hay làng mạc đều để các thùng của hội Caritas | 347 |
2.2. Khi đuổi con người ra khỏi vườn địa đàng, Thiên Chúa đã ban cho con người áo quần mặc | 347 |
2.3. Câu chuyện của Thiên Chúa mặc áo cho Ađam và Evà cũng đang được sống động trong cuộc đời thực tế | 348 |
2.4. Câu chuyện của người tu sĩ này làm chúng ta nhớ lại câu chuyện nổi tiếng trong truyền thuyết về thánh Martin thành Tour | 349 |
2.5. Lời cuối cùng của câu chuyện về thánh Martin đưa chúng ta về lại lời của Chúa Giêsu | 350 |
3. Thăm viếng kẻ liệt | 350 |
3.1. Phép lạ đầu tiên Chúa Giêsu làm là phép lạ chữa lành người bị quỷ ám và chữa lành nhạc mẫu của ông Phêrô | 350 |
3.2. Eueen Biser gọi Kitô giáo là “tôn giáo chữa bệnh” | 351 |
3.3. Nhưng thăm viếng bệnh nhân như thế nào | 352 |
3.4. Thái độ lại gần của Chúa chứng minh điều Chúa đã nghe rất rõ lời người ta nói, và Ngài còn nghe bằng trái tim cảm thông và yêu thương | 352 |
3.5. Trở về với hình ảnh người ta nói với Chúa về người bệnh, và Chúa đã lắng nghe | 353 |
4. Thương viếng kẻ tù rạc | 354 |
4.1. Ăn Tết nơi một nhà tù hải ngoại | 354 |
4.2. Câu chuyện đầu xuân của chúng tôi bắt đầu từ cái bánh ngọt | 355 |
4.3. Khi đã trò chuyện với nhau, chúng tôi tò mò hỏi tuổi nhau và khám phá ra một điều là, chúng tôi cùng một tuổi | 357 |
4.4. Chữ tù luôn đi đôi với cụm từ mất tự do | 358 |
4.5. Đức Gioan XXIII đã làm rung chuyển các bức tường của nhà tù Regina Coeli nước Ý | 359 |
4.6. Sự kiện đặc biệt này đã được ghi lại qua một tác phẩm nghệ thuật của Giacomo Manzú khắc trên một cánh cửa của đền thờ Thánh Phêrô ở Roma | 359 |
4.7. Đức Phanxicô lại vào trong nhà nguyện của trại giam giữ trẻ vị thành niên Casal del Marino ở Rôma | 360 |
4.8. Bà Mary mang điện thoại vào một trại giam để các tù nhân liên lạc với gia đình | 361 |
4.9. Chữ tù luôn đi đôi với cụm từ mất tự do, nhưng chữ tù không bao giờ giam hãm được lòng thương xót và nhân ái | |
5. Thương cho khách đỗ nhà | 365 |
5.1. Chúa Giáng Sinh tại Bêlem nhưng tất cả mọi cánh cửa đều đóng lại | 365 |
5.2. Khi vừa được sinh ra, hài nhi Giêsu với cha mẹ mình đã phải chạy chốn khỏi quê hương | |
5.3. Câu chuyện của khách trọ hài nhi Giêsu là một bài học rất quan trọng trong thời đầu tiên của Giáo Hội, cho tinh thần nhân hậu thương “cho khách đỗ nhà” | 367 |
5.4. Nhìn vào thế giới hôm nay, chúng ta thấy làn song di dân ở khấp mọi nơi trên thế giới, vì lý do bach hại và chiến tranh, hay vì lý do công ăn việc làm | 368 |
5.5. Nhỏ hơn nhưng cũng thật là cao quý, khi thây nhiều Giáo Xứ ở quê hương đã tổ chức đón t|eP các em sinh viên từ miền quê lên thành phô chuẩn bị cho các cuộc kỳ thi vào Đại Học...- | 368 |
5.6. Cũng thật xúc động, khi được phép thấy những nữ tu trẻ trung, đã mở những ngôi nhà tình thương để đón tiếp những người phụ nữ lầm lỡ và đang mang thai | 368 |
5.7. Anh em hãy giữ mãi tình huynh đệ, tình thương để đón tiếp những người phụ nữ lầm lỡ và đang mang thai anh em đừng quên tỏ lòng hiếu khách | 360 |
5.8. Hai người bị đóng đinh hai bên hướng nhìn ve Con Người đã đến chia sẻ số phận của họ, và cùng chết với họ | 370 |
6. Thương chuộc kẻ làm tôi | 371 |
6.1. Biết bao nhiêu người đang trở thành những nô lệ trong hình thức mới rất tàn bạo và rất tinh vi | 371 |
6.2. Hiện nay có khoảng 35,8 triệu người trên khắp thế giới hiện đang sống cuộc sống như một “nô lệ thời hiện đại | 372 |
6.3. Cha tính chôn sống con gái vì đã gả bán cho người đàn ông 45 tuổi | 374 |
6.4. Một chia sẻ khác của Moulkeheir | 374 |
6.5. Một nạn nhân khác của nô lệ thời hiện đại kể lại | 375 |
6.6. Đó là một vài chia sẻ điển hình của nô lệ thời hiện đại, mà xã hội chúng ta đang phải đương đầu | 375 |
6.7. Còn có những nguyên nhân khác giúp giải thích những hình thức nô lệ tân thời | 376 |
6.8. Lời cầu kinh “chuộc kẻ làm tôi” thật vẫn còn giá trị trong thời đại văn minh và tân tiến của internet và của truyền thông | 376 |
6.9. Một vị thánh của người nô lệ | 377 |
6.10. Hôm nay chúng ta cũng thấy các nữ tu đứng trong tuyển đầu của của việc dấn thân để cứu thoát biết bao nhiêu nạn nhân của nô lệ thời hiện đại | 378 |
6.11. Xin cứu vãn các tương quan giữa con người chúng con bằng cách làm sáng tỏ những điều mà cả hai bên đều cùng được nhận làm con của Cha | 379 |
7. Thương chôn xác kẻ chết | 380 |
7.1. Đứng trước một người vừa nhắm mắt ra đi, chúng ta mới thấy rằng cái chết là một huyền nhiệm | 380 |
7.2. Chúng ta cần phải trân trọng huyền nhiệm của sự chết nơi mỗi một con người | 381 |
7.3. Với cái chết của bản thân chúng ta, còn mang nhiều ý nghĩa hơn nữa | 381 |
7.4. Với cái chết, con người đánh mất đi tất cả | 382 |
7.5. Lạy Cha, con xin phó thác hồn con trong tay Cha | 382 |
7.6. Chúng ta cần tín thác hoàn toàn vào trong bàn tay nhân hiền của Thiên Chúa | 383 |
7.7. Niềm tin vào Chúa Kitô Phục Sinh đem lại cho chúng ta niềm hy vọns về sự sống vĩnh cửu | 384 |
7.8. Tất cả các bí tích đều hướng tới mục tiêu là cuộc Vượt Qua cuối cùng đẫn đưa người con Thiên Chúa vượt qua sự chết, vào đời sống trong Nước Trời | 385 |
7.9. Mẹ Têrêsa Cancutta quyết tâm phải tìm được một nơi chốn cho những người bật hạnh, đang nằm chờ chết ở dọc các phố nghèo nàn của thành phố Cancutta | 386 |
7.10. Giúp những cỗ quan tài đơn sơ | 387 |
7.11. Với sự trân quý người nằm xuống, mà Giáo Hội đã có nghi thức cao quý nhất để tiễn biệt con cái của mình khi họ được Chúa gọi về đó chính là Thánh Lễ | 388 |
7.12. Sống tinh thần thương chôn xác kẻ chết, là lúc chúng ta cầu nguyện cùng Chúa cho người vừa nằm xuống | 389 |
7.13. Tất cả nhừng điều đó khi chúng ta thực thi, không chỉ cho những anh chị em bất hạnh, mà chúng ta làm cho chính Chúa Giêsu | 389 |