Tân phúc âm hóa đau khổ trong cuộc sống | |
Tác giả: | Lm. Giuse Đỗ Văn Thụy, MSV |
Ký hiệu tác giả: |
ĐO-T |
DDC: | 248.25 - Canh tân đời sống và dấn thân |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
CHƯƠNG MỘT: CHỨC NĂNG CỦA ĐAU KHỔ TRONG CUỘC SỐNG | |
1. Chấp nhận đau khổ để con người được trưởng thành | 8 |
1.1. Cuộc sống đầy gai góc | 8 |
1.2. Đau khổ giúp chúng ta trưởng thành về mặt tâm linh | 8 |
1.3. Chúng ta thường tránh né đau khổ | 10 |
1.4. Hậu quả của việc tránh né đau khổ | 10 |
1.5. Hãy học cách đón nhận đau khổ và rút ra những giá trị từ đau khổ | 11 |
2. Ý nghĩa của đau khổ | 12 |
2.1. Đau khổ chính là điều kiện cho sự sống | 12 |
2.2. Quà tặng lớn nhất của đau khổ là mang lại cho con người nhiều kinh nghiệm và lớn lên trong tự do | 12 |
2.3. Các đau khổ còn giúp ta nhận thức được giá trị cuộc đời và phẩm giá của con người | 13 |
2.4. Ở đời, người ta thường khao khát đi tìm sự hoàn hảo, nhưng bản chất con người vốn ẩn chứa nhiều khuyết điểm, sai lầm và đau khổ… | |
2.5. Để cảm nếm được sự bình an, con người phải trải qua đau khổ | 14 |
3. Đau khổ là một huyền nhiệm | 15 |
3.1. Tại sao ta chỉ muốn thành và hợp, còn bại và tan để cho ai | 15 |
3.2. Không ai có thể làm cho ta khổ được nếu ta có một hiểu biết đúng đắn và một khả năng chấp nhận | 15 |
3.3. Ngoài ra ta cũng nên luyện tập cho mình cách đối mặt với khó khăn, để sức chịu đựng trong ta mau lớn mạnh | 16 |
3.4. Để có được một con tim vững chãi, ta phải bớt chạy theo những cái mình ưa thích và cố gắng chấp nhận những thứ mình không thích | 16 |
3.5. Khổ đau không phải là bản chất mặc định của cuộc đời này | 17 |
3.6. Cần phải biết ơn khổ đau | 18 |
4. Hóa giải đau khổ | 18 |
4.1. Hóa giải đau khổ trong đời thường | 18 |
4.1.1. Đau khổ làm cho con người trưởng thành | 18 |
4.1.2. Đau khổ chỉ là phương tiện chứ không phải là cùng đích | 19 |
4.2. Con đường hóa giải đau khổ của Đức Phật: diệt khổ | 20 |
4.2.1. Đức Phật thiên về cứu nhân độ thế | 20 |
4.2.2. Thuyết Thập Nhị Nhân Duyên | 21 |
4.2.3. Đức Phật đưa ra con đường diệt khổ để vào Niết Bàn | 22 |
4.3. Con đường hóa giải đau khổ của Đức Giêsu: chấp nhận đau khổ | 23 |
4.3.1. Nguyên tổ phạm tội chống lại Thiên Chúa.. | 23 |
4.3.2. Thập Giá Cứu Độ: Đức Giêsu xuống thế làm người, chịu chết để cứu chuộc con người | 24 |
PHẦN MỘT: HÓA GIẢI ĐAU KHỔ TRONG ĐỜI THƯỜNG | |
CHƯƠNG HAI: KHỔ ĐAU TRONG KIẾP NGƯỜI | |
1. Nhận diện cuộc đời | 27 |
1.1. Tên tử tù và những giọt mật ong | 27 |
1.2. Trong cuộc sống, những khổ đau tràn ngập quanh ta thật ra cũng không kém gì người tử tù đang chạy trốn trong câu chuyện | 28 |
2. Đời là bể khổ | |
3. Tam Khổ và Bát Khổ | 30 |
4. Tam Khổ | 31 |
4.1. Khổ khổ | 31 |
4.2. Hành Khổ | 31 |
4 3. Hoại Khổ | 32 |
5. Bát Khổ | 32 |
5.1. Khổ đau khi sinh ra | 33 |
5.1.1. Khổ ngay trong lúc còn ờ trong bào thai | 33 |
Loài người khi ở trong thai đã có tình thức | 33 |
Sinh khổ theo tuệ giác của Thế Tôn có năm loại | 34 |
5.1.2. Sự sinh hạ cùa con người có hai phần khổ | 35 |
Người mẹ khổ lúc mang thai | 35 |
Đứa con, cũng phải chịu nhiều điều khổ sở | 35 |
5.1.3. Khổ trong đời sống | 36 |
5.2. Khổ đau khi bệnh tật | 36 |
5.2.1. Thân bệnh | 37 |
5.2.2. Tâm bệnh | 37 |
5.2.3. Câu chuyện minh họa: Bệnh Người Voi | 38 |
Bí ẩn về cuộc đời của người đàn ông đau khổ nhất thế gian: Người Voi | 38 |
Sinh ra đã mắc chứng bệnh “người voi’ | 39 |
Bạn có thể hình dung được ngoại hình dị thường của Merrick đúng không ạ | 39 |
Đáng buồn hơn, sau khi vợ qua đời ông Joseph Rockley Merrick là cha của cậu lại tái hôn, nên 12 tuổi Merrick đã phải lang thang kiếm sống | 39 |
Năm 22 tuổi Merrick bắt đầu tham gia biểu diễn | 40 |
Trong lúc tìm đường quay về Anh quốc, anh đã bị cảnh sát giam dữ | 41 |
Một thời gian ngắn được hoàng gia quan tâm nên Merrick bớt cực khổ hơn | 42 |
Cái chết đau đớn ở tuổi 27 | 42 |
Lý giải về chứng bệnh người voi của các nhà nghiên cứu | 43 |
5.3. Khổ đau khi tuổi già | 44 |
5.3.1. Sự khổ trong lúc tuổi già | 44 |
5.3.2. Chúng ta bây giờ thấy người già mà không biết soi xét lại chính mình để có sự cảm thông với những người già | 44 |
5.3.3. Chỉ có những người con chí hiếu, thì chăm sóc chu toàn cho ông bà, cha mẹ | 45 |
5.3.4. Ngay khi còn trẻ phải biết tu thân tích đức thì tuổi già mới được thanh thản | 45 |
5.4. Chết là nỗi khổ ai cũng sợ hãi | 46 |
5.4.1. Chết là nỗi khổ ai cũng sợ hãi | 46 |
5.4.2. Chết khổ có hai loại | 47 |
Chết do duyên bên ngoài đưa đến bất đắc kỳ tử | 47 |
Đau khổ từ lúc mới sinh, cho đến khi trưởng thành rồi già, bệnh, chết đều phải trải qua nhiều thống khổ | 48 |
5.5. Ái Biệt Ly Khổ: xa lìa người thân | 48 |
5.6. Oán Tắng Hội Khổ: oan gia hội ngộ | 49 |
5.7. Cầu Bất Đắc Khổ: mong cầu không toại ý | 49 |
5.8. Ngũ Ấm Thạnh Khổ: nỗi khổ của thân tâm | 49 |
CHƯƠNG BA: CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN KHỔ ĐAU | |
PHẨN MỘT: ÁI DẪN ĐẾN THAM VÀ DỤC | |
1. Chữ Ái tìm thấy trong Kinh Phật qua nhiều biểu tượng khác nhau | 51 |
2. Ái chính là nguồn gốc của Khổ | 52 |
Ái, từ Hán Việt, thật ra nghĩa của nó chỉ đơn giản là yêu, thương và thích | 52 |
Ái được dịch từ tiếng Pali, Tanha, mang ý nghĩa của sự khát ái | 52 |
Ái chính là nguồn gốc của Khổ | 53 |
3. Ái vừa có nghĩa là yêu thương vừa có nghĩa là ghét bỏ | 53 |
4. Đức Phật dạy có bốn thứ thức ăn nuôi dưỡng con người | 54 |
4.1. Đoàn thực | 54 |
4.2. Xúc thực | 54 |
4.3. Tư niệm thực | 54 |
4.4. Thức Thực | 54 |
5. Con người được nuôi dưỡng bằng bốn loại thức ăn nói lên tính chất của Ái là sự dính mắc | 55 |
5.1. Ái hoạt động với khứu giác | 56 |
5.1.1. Ái hoạt động với mùi vị của món ăn mình ưa thích | 56 |
5.1.2. Ái hoạt động với mùi vị của món ăn mình không thích | 56 |
5.2. Ái hoạt động với thị giác | 57 |
5.2.1. Ái hoạt động với những hình ảnh bắt mắt | 57 |
5.2.2. Ái hoạt động với những hình ảnh xấu xí | 57 |
5.3. Cái điều khó hiểu là ở nơi chiều nghịch, ghét, xua đuổi cũng vẫn là Ái | 57 |
6. Một khi Tham hay Dục đã khởi lên thì thường kéo theo Sân và Si | 58 |
7. Nhiều khi những ham muốn vật chất cũng hòa lẫn vào với những ham muốn tinh thần | 59 |
7.1. Từ nơi Ái có thể phát xuất khát khao điều bất chính cũng như khát khao điều chân chính | 59 |
7.2. Một khi tâm tham Ác nổi lên thì nó sẽ bị dẹp trừ ngay nếu có Thiện cản đường | 60 |
8. Diệt được Ái đồng nghĩa với diệt được Ngã Chấp và phá tan Vô Minh | 60 |
8.1. Vô Minh là gì | 60 |
8.2. Nếu không Chấp Ngã thì sẽ không có Ái, kéo theo Tham, Dục hay Sân và Si | 61 |
8.3. Diệt được Ái đồng nghĩa với diệt được Ngã Chấp và phá tan Vô Minh | 62 |
PHẨN HAI: CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN KHỔ ĐAU: THAM ÁI | |
1. Con đường chấm dứt khổ đau là hiểu được nguyên nhân của đau khổ | 64 |
1.1. Tham Ái | 64 |
1.1.1. Bất cứ điều gì kích thích các giác quan hoặc tinh thần của con người đều có thể dẫn đến tham ái | 64 |
1.1.2. Nhu cầu của con người là vô tận nên không có thú vui nào có thể mang lại cho chúng ta sự hài lòng vĩnh cửu | 64 |
1.1.3. Hạnh phúc chỉ là một trạng thái, tại sao có người phải bỏ rất nhiều thứ mới có được nó | 65 |
1.2. Vô Minh | 66 |
1.3. Con đường chấm dứt khổ đau trong cuộc sống là hiểu được nguyên nhân của nó | 68 |
2. Con đường dẫn đến khổ đau: Tham Ái | 69 |
2.1. Tham muốn khác với mong muốn | 69 |
2.1.1. Tham muốn là nhất quyết muốn cho bằng được, nếu không được thì bất mãn, tức tối, khó chịu | 69 |
2.1.2. Mong muốn có nghĩa là mong cầu, ước mơ, nên có cũng được, không có cũng không sao | 70 |
Khi tham muốn được rồi lại muốn nhiều thêm nữa, muốn mà không được thì sinh ra sân hận tìm cách trả thù | 70 |
Do vô minh mà sinh ra vọng động - do vọng động mà sinh ra vọng thức | 71 |
Sân hận có nghĩa là giận hờn | 71 |
Chữ sân trong Hán cổ biểu hiện một môi trường sống | 71 |
Sân hận là âm Hán Việt, là từ ngữ chỉ chung cho loại phiên não có tính cách bốc lửa | 72 |
Sân hận có nghĩa là giận hờn | 72 |
2.1.3. Ý thức được khổ đau do sự si mê chấp ngã gây ra, mà con người đành lòng nhẫn tâm giết hại lẫn nhau để bảo tồn cái thân vô thường bại hoại này | 73 |
PHẨN BA: CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN KHỔ ĐAU: THAM DỤC | |
1. Định nghĩa Tham Dục | 73 |
2. Nguồn gốc của Tham Dục | 74 |
3. Tác hại của dục đến đời sống nhân sinh | 75 |
3.1. Tham dục làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái | 75 |
3.2. Tham dục làm ảnh hưởng đến gia đình và xã hội | 77 |
3.2.1. Con người rất khó thỏa mãn những mong muốn nhất thời | 77 |
3.2.2. Do tham đắm dục lạc, con người lại lao vào vòng xoáy của ngũ dục | 78 |
3.2.3. Càng ham muốn thì càng chạy đi tìm | 78 |
3.3. Tham dục tạo ra chiến tranh | 79 |
3.3.1. Nguyên nhân gây nên sự đau khổ xét ra rất nhiều nhưng tựu trung chính là lòng tham dục | 79 |
3.3.2. Chiến tranh xảy ra cho loài người cũng bắt nguồn từ lòng tham quyền lực và sở hữu | 80 |
3.3.3. Câu chuyện minh họa: Đại Đế Asoka | 81 |
4. Phương pháp chế ngự và đối trị dục | 82 |
5. Nỗi đau khổ của cuộc đời giống như nồi nước đang sôi, ngọn lửa làm cho nước sôi là ngọn lửa tham dục | 83 |
CHƯƠNG BỐN: VƯỢT QUA NỖI ĐAU | |
1. Có cuộc sống là có khổ đau | 85 |
1.1. Ta muốn thưởng thức những đóa hồng đẹp thì phải chấp nhận thân gai góc của nó | 85 |
1.2. Hoa hồng tượng trưng cho bốn hoàn cảnh thuận lợi và bất lợi trong cuộc sống | 86 |
1.3. Đời người ít nhiều ai cũng trải qua sự thăng trầm của cuộc sống: lên voi xuống chó | 86 |
2. Đối diện với nỗi đau | 87 |
2.1. Cuộc sống đầy dẫy những khổ đau | 87 |
2.2. Hầu hết những khổ đau của chúng ta đều xuất phát từ sự mong cầu đi ngược lại tự nhiên | 88 |
2.3. Tất cả những thực thể sống đều sinh ra và chết đi | 89 |
2.4. Mỗi một nỗi khổ đau đều có nguyên nhân của nó | 89 |
2.5. Người ta cư xử một cách bất công hay thô bạo là xuất phát từ sự thiếu hiểu biết | 90 |
2.6. Khi khổ đau, nếu ta biết nghĩ đến những đau khổ của người khác thì nỗi đau của bản thân ta sẽ được giảm nhẹ | 90 |
3. Bảy điều chúng ta thường hay quên khi gặp khổ đau | 91 |
3.1. Mọi thứ rồi cũng qua | 92 |
3.2. Bạn đã từng vượt qua những thử thách tương tự | 92 |
3.3. Bạn cũng có nhiều điểm mạnh | 93 |
3.4. Điều tồi tệ xảy đến với tất cả mọi người | 93 |
3.5. Đó là bài học kinh nghiệm | 94 |
3.6. Yêu cầu sự giúp đỡ từ người khác | 94 |
3.7. Biết ơn về những gì bạn đang có | 95 |
4. Mười lăm bước giúp bạn vượt qua những nỗi đau trong cuộc sống | 96 |
4.1. Học cách chấp nhận | 96 |
4.2. Đối phó với nỗi đau | 96 |
4.3. Đừng giả vờ như bạn không cảm thấy nó | 96 |
4.4. Xác định tất cả các cảm xúc | 96 |
4.5. Chịu đựng nó | 97 |
4.6. Trò chuyện với một ai đó | 97 |
4.7. Đừng để bất kỳ ai nói rằng cảm xúc của bạn là giả tạo | 97 |
4.8. Hãy giải phóng tâm hồn ra khỏi những điều tồi tệ | 98 |
4.9. Dành thời gian để chữa lành vết thương | 98 |
4.10. Đừng để nỗi đau định hình con người bạn | 98 |
4.11. Hãy viết một lá thư | 98 |
4.12. Tránh xa ý nghĩ tự đổ lỗi cho bạn hoặc người khác | 99 |
4.13. Xây dựng định hướng học cách vượt qua khó khăn | 99 |
4.14. Tạo ra một danh sách những điều bạn biết ơn | 99 |
4.15. Nếu bạn hoàn toàn mất hy vọng hãy suy nghĩ đến những vấn đề chưa xử lý được mà bạn cần phải giải quyết | 99 |
5. Khi đau khổ tột cùng hãy nghĩ đến mười ba điều này | 100 |
5.1. Chuyện gì qua, cho qua | 100 |
5.2. Sẽ không trở thành vấn đề nghiêm trọng nếu bạn không cho nó cơ hội | 100 |
5.3. Nếu bạn muốn mọi việc thay đổi, bạn cần bắt đầu với việc thay đổi bản thân | 101 |
5.4. Không có gì là thất bại cả - đó chỉ là những cơ hội để bạn học thêm nhiều điều | 101 |
5.5. Nếu bạn không đạt được điều mình muốn, có nghĩa là một điều tốt đẹp hơn đang chờ đón bạn | 101 |
5.6. Hãy đánh giá cao thời điểm hiện tại | 102 |
5.7. Hãy loại bỏ những ham muốn và ràng buộc | 102 |
5.8. Hiểu và biết ơn những nỗi sợ hãi | 102 |
5.9. Cho phép bản thân mình trải nghiệm niềm vui | 103 |
5.10. Đừng so sánh bản thân với những người khác | 103 |
5.11. Bạn không phải là một nạn nhân | 103 |
5.12. Vạn vật có thể thay đổi và luôn luôn không ngừng thay đổi | 104 |
5.13. Mọi thứ đều có thể xảy ra | 104 |
CHƯƠNG NĂM: BUÔNG BỎ NỖI KHỔ | |
Cái gì làm ta đau khổ? | 105 |
1. Nỗi khổ của bạn thu hút sự quan tâm của người khác | 106 |
1.1. Hạnh phúc ư? Bạn có biết hạnh phúc là gì không | 106 |
1.2. Vậy câu chuyện này có liên quan gì đến nỗi đau khổ con người | 107 |
1.3. Hãy trân trọng những người biết sống hạnh phúc và quan tâm đến họ | 108 |
2. Sống vui vẻ lành mạnh là tự nhiên | 109 |
2.1. Một người sống khỏe chẳng việc gì phải đi đến bác sĩ để hỏi:“tại sao tôi lại khỏe mạnh” | 109 |
2.2. Còn khi bạn phiền muộn, người ta lại thấy đó là bình thường | 109 |
2.3. Toàn bộ những ý nghĩ trên đã biến cuộc sống con người thành một chuỗi dài đau khổ | 110 |
2.4. Nếu bỏ đi những đau khổ thì tôi không còn là tôi nữa | 110 |
3. Không ai muốn đứng trần trụi trên đường | 110 |
3.1. Tốt hơn là nên mặc những chiếc áo đau khổ | 110 |
3.2. Bạn sẽ hỏi tôi tại sao con người không chịu chấm đứt nỗi khổ của mình | 111 |
3.3. Bản chất ấy là niềm hạnh phúc viên mãn | 111 |
3.4. Cái đơn giản nhất trong cuộc đời này là sống đúng như bản chất của mình | 112 |
4. Hãy sống cho hiện tại, nếu không bạn sẽ không bao giờ có thể quên được quá khứ | 112 |
4.1. Hãy sống cho hiện tại, đỏ là cách tốt nhất để tồn tại | 112 |
4.2. Tại sao chúng ta cứ nghiêm trọng hóa mọi chuyện | 113 |
4.3. Hầu hết chúng ta luôn tạo ra cho mình những vấn đề to tát, mặc dù thực chất không phải như thế | 113 |
4.4. Chúng ta đã tạo ra quá nhiều vấn đề | 114 |
4.5. Thực ra, nỗi đau khổ âu lo chỉ là trò chơi của chúng ta | 115 |
4.6. Đừng cố gắng tạo ra bất kỳ vấn đề nào cho mình | 115 |
5. Dường như mọi người đều muốn sống trong căng thẳng | 116 |
5.1. Hầu hết mọi người đều muốn sống trong căng thẳng | 116 |
5.2. Nếu không có gì để giải quyết, bạn sẽ làm gì | 117 |
5.3. Càng sống trọn vẹn trong mỗi phút giây hiện tại ta lại càng ít âu lo phiền muộn | 117 |
5.4. Nhảy múa chính là hạnh phúc | 118 |
5.5. Khi đối diện với buồn phiền, hãy giữ mình đừng đi sâu vào đó | 119 |
6. Nếu biết buông bỏ thì bất cứ một đau khổ nào xảy ra thì cũng chỉ là những bóng khói hình sương | 120 |
6.1. Hãy học cách trân trọng trước những đau khổ như là đối với một người thầy | 121 |
6.2. Tham Ái và Chấp Thủ là cội nguồn cho tất cả đau khổ | 121 |
6.3. Bất cứ cái gì đã xuất hiện thì phải có lúc biến mất | 122 |
6.4. Học được cách đánh giá mọi áp lực trong đời sống như là những người khách lạ | 123 |
6.5. Có ai trong số chúng ta ở đây đã từng trải qua cái cảm giác đau đớn gần như muốn chết hay không | 123 |
6.6. Đừng để nội tâm mình có những phản ứng không cần thiết để rồi bị đau khổ | 124 |
PHẦN HAI: CON ĐƯỜNG HÓA GIẢI ĐAU KHỔ CỦA ĐỨC PHẬT | |
CHƯƠNG SÁU: KHỔ ĐAU TRÊN CON ĐƯỜNG TU TẬP | |
1. Tu hành trong đời sống | 127 |
1.1. Tu hành là một việc rất quan trọng đối với mỗi con người | 127 |
1.2. Tu hành là sửa đổi hành vi | 127 |
1.3. Tu hành là cần thiết nhưng tu tâm còn quan trọng hơn | 128 |
1.4. Bất luận là tu hành hay tu tâm, nên tu sửa từ trong đời sống thiết thực | 128 |
1.5. Tu hành là phải sống tốt, làm người tốt | 129 |
2. Mọi tôn giáo đều có những câu chuyện kể về những khó khăn trên con đường tu tập | 129 |
2.1. Bằng cách trải nghiệm đau đớn, khổ não, bạn sẽ gột sạch và kéo bản thân mình ra khỏi những hành động sai trái | 130 |
2.2. Việc đánh giá sức mạnh tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người | 130 |
2.3. Ta không nên đổ lỗi cho những bước rèn luyện ban đầu đã gây ra cảm giác khó chịu mà mình gặp phải | 131 |
2.4. Tâm linh sẽ khiến ta cảm thấy tốt và thiên đường đang chờ đợi ta | 132 |
3. Thực tại và linh đạo | 132 |
3.1. Khi đi vào con đường tâm linh, ta tin tường vô ý thức rằng mình đang tìm kiếm thiên đường | 132 |
3.2. Linh đạo thật sự không giúp ta trốn thoát khỏi thực tại mà nhận thức nó một cách đầy đủ | 133 |
3.3. Không có sự từ bỏ, ta sẽ bị mắc kẹt trong trạng thái tự lừa dối | 134 |
3.4. Ta muốn trốn chạy và không nhận thức được đầy đủ điều mà mình tránh né | 134 |
3.5. Nhưng mọi thứ vẫn có thể rất tốt đẹp khi đau khổ xuất hiện trong cuộc sống của ta, còn hạnh phúc có thể là rắc rối nếu nó xuất hiện không đúng lúc | 135 |
4. Trung Đạo: hợp nhất an lạc với khổ đau | 136 |
4.1. Ta thường có khuynh hướng ưu ái hạnh phúc và chối bỏ khổ đau | 136 |
4.2. Lời hứa hẹn về niềm hạnh phúc trong cõi Niết Bàn kêu gọi ta tiến về phía trước | 136 |
4.3. Sự nhận biết thiên về an lạc không bao giờ trọn vẹn | 137 |
4.4. Trải nghiệm về cõi Niết Bàn chính là nguồn gốc của sự mãn nguyện | 137 |
4.5. Sự giác ngộ chính là trung đạo hợp nhất an lạc với khổ đau | 138 |
4.6. Những người trải qua đau khổ sẽ trở nên dũng cảm hơn | 139 |
5. Đau khổ và khó khăn là bài học cần thiết | 139 |
5.1. Những người khiêm tốn thường hay học hỏi kinh nghiệm, thành quả của người khác | 140 |
5.2. Tất cả đều phải trải qua rèn luyện, khảo nghiệm, rồi mới có được kinh nghiệm | 140 |
5.3. Những người lạc quan, tự tin sẽ hiểu rằng, cuộc sống không phải chỉ toàn bất hạnh mà còn có cả hạnh phúc nữa | 141 |
5.4. Thời gian khiến con người trở nên trầm tĩnh hơn | 141 |
5.5. Trong quá trình phấn đấu đạt những thành tựu lớn trong sự nghiệp, sự nhiệt tình chính là sức mạnh | 142 |
5.6. Gian khổ có thể khích lệ con người, giúp con người tiến lên | 142 |
5.7. Khó khăn và gian nan sẽ tạo nên phẩm chất tốt dẹp cho con người | 143 |
5.8. Thắng lợi luôn được xây dựng trên nền tảng thất bại | 143 |
5.9. Nếu muốn thành công, phải dũng cảm đối mặt với thất bại | 143 |
CHƯƠNG BẢY: CON ĐƯỜNG HÓA GIẢI ĐAU KHỔ CỦA ĐỨC PHẬT | |
1. Nhận diện đau khổ | 145 |
1.1. Nhận diện đau khổ | 145 |
1.1.1. Nguyên nhân của đau khổ: mong muốn tình cảm kéo dài - đó là ái dục | 146 |
1.1.2. Đau khổ chỉ phát sinh ở nơi những người có mối quan hệ tình cảm gắn bó với người ấy | 146 |
1.1.3. Nhưng thực chất của những mối quan hệ tình cảm gắn bó với một người nghĩa là gì | 147 |
1.1.4. Nguyên nhân làm chúng ta đau khổ là mong muốn tình cảm kéo dài - đỏ là ái dục | 147 |
1.2. Khuynh hướng muốn sở hữu nơi con người | 148 |
1.2.1. Lòng tham ái bao gồm không những sự khao khát khoái lạc, mà còn bao gồm cả sự khao khát được hiện hữu, tồn tại trong cuộc đời này | |
1.2.2. Tham ái được xếp vào một trong số thập nhị nhân duyên | 149 |
1.3. Tham ái được sinh ra như thế nào | 149 |
1.3.1. Tham ái được sinh ra từ thọ hay cảm thọ | 149 |
1.3.2. Tham ái tiếp tục sinh ra thủ và hữu | 151 |
1.3.3. Tham ái chính là cội nguồn của đau khổ | 152 |
2. Tiến trình tạo nên đau khổ | 153 |
2.1. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao khổ lại phát sinh từ cảm thọ | 153 |
2.2. Các nhà chú giải nói rằng khổ thân và khổ tâm được gọi là khổ khổ | 154 |
2.3. Vậy thì đâu là lối thoát cho thứ khổ-khổ này | 155 |
2.4. Tiếp theo, làm thế nào mà thọ lạc cũng dẫn đến đau khổ | 155 |
2.5. Làm thế nào mà thọ xả cũng dẫn đến đau khổ | |
2.6. Như vậy khổ tâm được gây ra bởi tham ái đối với các cảm thọ | 157 |
3. Chuyển hoá đau khổ | 157 |
3.1. Khi chúng ta kiềm chế hay dập tắt được lòng tham, chúng ta sẽ hạn chế hay chấm dứt được đau khổ | 157 |
3.2. Một trong những “đồng minh” thường liên kết với lòng tham lam là sự ngụy biện | 158 |
3.3. Tiến trình tâm lý này phức tạp và tinh tế đến nỗi có đôi khi chính bản thân ta cũng không dễ gì nhận ra được | 158 |
3.4. Sự sáng suốt của lý trí và ý chí hướng thiện mạnh mẽ chính là hai phương tiện tất yếu để chúng ta thực hành một nếp sống có khả năng hạn chế hay chấm dứt được đau khổ | |
khả năng hạn chế và chuyển hóa đau khổ | 159 |
4. Chấm dứt được Ái Dục là chấm dứt được đau khổ | 160 |
4.1. Câu chuyện đàm thoại giữa Đức Phật và trưởng thôn Bhadraka | 160 |
4.2. Nhận xét | 161 |
4.2.1. Đức Phật đặt vấn đề thực tế để ông trưởng thôn Bhadraka tự xác nhận vì có ái dục nên có đau khổ | 161 |
4.2.2. Câu chuyện minh họa: người lạc quan (a cheerful man) | 162 |
5. Con đường hóa giải đau khổ của Đức Phật: Diệt Khổ | 163 |
5.1. Khổ - Dukkha được thểhiện qua ba hình thức | 164 |
5.2. Chỉ có cái chết mới chấm dứt đau khổ nhưng cái chết cũng chỉ là một hình thái khác của khổ | 164 |
5.3. Loại thứ ba của khổ là sự tương tác di truyền của hành động và nghiệp, vượt quá tầm nhìn và kinh nghiệm của con người | 164 |
5.4. Mục tiêu của Đạo Phật là sự chấm dứt hoàn toàn mọi hình thức đau khổ và nhờ vậy đạt được Niết Bàn | 165 |
6. Chấm dứt đau khổ bằng con đường Tứ Diệu Đế và Bát Chánh Đạo | 165 |
6.1. Tứ Diệu Đế | 165 |
6.1.1. Khổ Đế | 166 |
6.1.2. Tập Đế | 169 |
6.1.3. Diệt Đế | 170 |
6.1.4. Đạo Đế | 171 |
6.1.5. Người ta cũng thường giảng giải Tứ Diệu Đế theo cách dùng một phác đồ y học | 171 |
6.2. Bát Chánh Đạo | 172 |
7. Tứ Diệu Đế và Bát Chánh Đạo là con đường chấm dứt đau khổ | 175 |
7.1. Theo đó, chân lý thứ nhất là sự thật tức thực trạng về khổ (Dukkha) | 175 |
7.2. Chân lý thứ hai, nguyên nhân khổ (Samudaya) | 175 |
7.3. Chân lý thứ ba (Nirodha): chấm dứt khổ | 176 |
PHẦN BA: CON ĐƯỜNG HÓA GIẢI ĐAU KHỔ CỦA ĐỨC GIÊSU | |
CHƯƠNG TÁM: ĐAU KHỔ TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ HỮU | |
1. Không có sự kiện nào lại được bàn luận nhiều như vấn đề đau khổ | 177 |
2. Kinh Thánh là cuốn sách vĩ đại về vấn đề đau khổ | 178 |
2.1. Thế giới những khổ đau bao trùm nhiều người trên thế gian này | 179 |
2.2. Những đau khổ của con người | |
chồng chất lên nhau | 180 |
2.3. Những cuộc chiến tranh liên tiếp có nguy cơ | |
nhân loại tự tiêu diệt chính mình | 180 |
3. Phân loại đau khổ | 181 |
3.1. Đau khổ thể xác | 181 |
3.2. Đau khổ tâm lý | 181 |
3.3. Đau khổ xuất phát từ xã hội | 182 |
3.4. Những đau khổ có nguồn gốc tâm linh | 182 |
3.5. Trong thực tế cả bốn chiều kích: thể xác, tâm lý, xã hội và tâm linh chồng chéo lên nhau | 183 |
4. Đau khổ và con người siêu nhiên | 185 |
4.1. Thiên Chúa và sự ác | 185 |
4.1.1. Đau khổ chỉ có thể cắt nghĩa được khi chấp nhận con người có một mục đích siêu trần thế | 185 |
4.1.2. Đau khổ và vấn đề quyền năng của Thiên Chúa | 186 |
4.1.3. Không phải là tác giả, song như chúng ta, Thiên Chúa cũng là nạn nhân của sự ác | 188 |
4.2. Con người và sự ác | 190 |
4.2.1. Những cái thấy được | 190 |
4.2.2. Những cái không thấy được | 191 |
4.2.3. Những cái không thấy được, không nhát thiết bó buộc ta phải phủ nhận sự hiện hữu của một Thiên Chúa tốt lành và công bình | |
4.2.4. Vấn đề tự do của con người | 192 |
4.2.5. Nguyên nhân của sự ác | 193 |
4.3. Vai trò của sự ác | 195 |
4.3.1. Sự quan phòng của Thiênhúa không miễn trừ cho kẻ lành khỏi đau khổ | 195 |
4.3.2. Phân loại sựác: sự ác luân lý và sự ác do nghịch cảnh | 195 |
4.3.3. Sự ác luân lý làm chúng ta đi xuống, còn nghịch cảnh lại thúc đẩy chúng ta tiến lên | 196 |
4.3.4. Lợi ích của đau khổ | 197 |
4.3.5. Người thiếu tin tưởng thì thấy nghịch cảnh trong mọi cơ hội, còn người biết tin tưởng thì thấy cơ hội trong mọi nghịch cảnh | 197 |
4.4. Luân lý đạo đức không thể là chuyện trục lợi | 198 |
4.4.1. Sự ác phải xảy đến cho người có tội cũng như người vô tội | 198 |
4.4.2. Hậu quả của sự kiện nếu sự ác chỉ dành cho những kẻ có tội | 199 |
4.4.3. Hậu quả của sự kiện nếu sự ác không bao giờ xảy đến cho người vô tội | 199 |
4.4.4. Cái đau khổ nặng nề nhất | 200 |
4.5. Đức tin và cuộc sống | 200 |
CHƯƠNG CHÍN: NIỀM TIN CỦA ÔNG GIÓP | |
Chỉ có con người, khi đau khổ, mới biết mình đau khổ và tự hỏi lý do tại sao | |
1. Tận Cùng Đau Khổ | 204 |
1.1. Cú đòn đầu tiên trên cuộc đời của Gióp: ma quỉ tấn công vào tài sản của Gióp | 205 |
1.2. Cú đòn thứ hai: ma quỉ tấn công vào chính con người của Gióp | 207 |
1.3. Niềm tin của Gióp vào Thiên Chúa | 211 |
1.3.1. Gióp, tôi tớ của Giavê là một người trọn hảo, nhưng đồng thời cũng là một con người với những giới hạn thông thường khó vượt qua | 211 |
1.3.2. Gióp, hiện thân của con người công chính chịu đau khổ | 212 |
1.3.3. Chúa cho biết con người hữu hạn không thể hiểu biết mọi sự huyền nhiệm | |
vô hạn của Thiên Chúa | 212 |
1.4. Thiên Chúa tạm thời cho phép Satan tấn công khủng bố Gióp trong một giới hạn, nhưng chắc chắn Chúa luôn gìn giữ tôi tớ của Ngài | 213 |
2. Trong sách Gióp, vấn đề được đặt ra một cách hết sức sinh động | 214 |
2.1. Đau khổ chỉ có ý nghĩa như là hình phạt của tội lỗi | 214 |
2.1.1. Thiên Chúa là vị Thẩm Phán công minh, thưởng điều lành và phạt điều dữ | 215 |
2.1.2. Ông Gióp chối bỏ nguyên tắc muốn đồng hóa đau khổ với hình phạt tội lỗi | 216 |
2.1.3. Sách Gióp cũng mạnh mẽ chứng tỏ rằng những nguyên tắc của trật tự đó không thể đem áp dụng một cách cứng nhắc | 216 |
2.1.4. Câu trả lời cho vấn nạn về ý nghĩa đau khổ không luôn luôn nằm trong lãnh vực luân lý dựa trên sự công bằng mà thôi | 217 |
2.1.5. Đau khổ có tính chất thử thách | 217 |
2.2. Lòng thương xót có trừng phạt là để dẫn đến hoán cải | 218 |
2.2.1. Để có thể nhận ra câu trả lời đích thực cho vấn đề lý do đau khổ, chúng ta phải hướng tới mạc khải về tình yêu Thiên Chúa | 219 |
2.2.2. Thiên Chúa đã ban cho thế gian Người Con để giải thoát nhân loại khỏi sự dữ | 219 |
2.2.3. Thiên Chúa ban Con Một để con người “khỏi phải chết” “nhưng được sống muôn đời” | 220 |
2.2.4. Sự dữ vẫn liên quan đến tội lỗi và sự chết | 221 |
2.2.5. Rất thường khi người ta mong mỏi cái chết như là sự giải thóat khỏi đau khổ ở đời này | 222 |
2.3. Nhờ công cuộc cứu độ của Đức Kitô, con người hy vọng được sống và nên hoàn thiện ngay trên cuộc đời này | 223 |
CHƯƠNG MƯỜI: VAI TRÒ NGÔN SỨ CỦA NHỮNG NGƯỜI ĐAU KHỔ | 224 |
1. Vấn đề đau khổ bệnh tật | 224 |
1.1. Liên quan sự dữ với tội lỗi | 224 |
1.2. Tại sao hàng triệu con ngưòi phải chết vì thiên tai bệnh tật | 224 |
1.3. Không có một cảnh tượng nào đáng phẫn nộ cho bằng cảnh tượng con người bị hành hạ bởi đau khổ bệnh tật | 225 |
1.4. Chúa Giêsu đã chấp nhận, chia sẻ và biến đau khổ thành một phương tiện cứu độ và thánh hóa | 225 |
2. Bệnh tật như một tình trạng của đời sống | 226 |
2.1. Khi ta nói đến đau khổ bệnh tật, ta nghĩ đến những người bệnh mãn tính | 226 |
2.2. Thế giới của người bệnh là một thế giới thu hẹp | 227 |
2.3. Không gian và thời gian cũng thay đổi chiều kích | 227 |
2.4. Bệnh tật chi phối toàn bộ con người | 228 |
3. Phản ứng và thái độ | 228 |
3.1. Ta có thể nói: có bao nhiêu người bệnh thì có bấy nhiêu phản ứng | 228 |
3.2. Trong giai đoạn đầu người bệnh thường tỏ ra mất tinh thần khi thấy sức khỏe suy sụp | 228 |
3.3. Từ phẫn nộ, người bệnh đâm ra sợ hãi | 229 |
3.4. Trong một số trường hợp, đau đớn ở mức độ cao làm tê liệt sinh lực | 229 |
3.5. Trong những trường hợp này, người Kitô hữu cầu nguyện để vượt qua cơn cám dỗ | 229 |
3.6. Nhưng để có được một thái độ “lành mạnh” như thế, ta cần hiểu rõ ý nghĩa của đaukhổ bệnh tật | 230 |
4. Một vấn đề cần được khai thông | 230 |
4.1. Đau đớn có chức năng bảo vệ sức khỏe con người | 230 |
4.2. Ta thường có khuynh hướng chống lại các tai họa thiên nhiên vì chúng gây nên quá nhiều đau khổ | 231 |
4.3. Thông thường ta có khuynh hướng lẫn lộn đau khổ với sự dữ, sự dữ thể xác và sự dữ tinh thần | 231 |
4.4. Kỳ thực ta muốn có một sự trùng hợp giữa trật tự thể lý và trật tự thần linh | 232 |
4.5. Ta vẫn còn gặp một khó khăn cuối cùng đó là sựđau khổ mà người công chính và kẻ vô tội phải chịu một cách oan uổng | 233 |
5. Từ ông Gióp đến Đức kitô | 233 |
5.1. Ông Gióp, một người luôn trung thành với Thiên Chúa, lại phải chịu thử thách nặng nề như thế trong khi biết bao kẻ gian ác lại được sống an vui, hạnh phúc? | 233 |
5.2. Nếu con người phải chịu đau khổ tương xứng với tội lỗi của mình thì con người luôn phải đau khổ vì con người là con người tội lỗi | 234 |
5.3. Ta tin vào tình yêu ấy mặc dầu hiện giờ ta phải chịu đau khổ một cách gần như oan uổng | 235 |
5.4. Biện chứng “đau khổ/ hình phạt” không còn lý do để tồn tại vì Đấng vô tội cũng chính là con người đau khổ | 236 |
6. Vai trò ngôn sứ của người bệnh | 237 |
6.1. Sự đau khổ của Đức Kitô biến đổi sự đau khổ của người bệnh | 237 |
6.2. Đại đa số những người sống ở đời này thường tỏ ra quá gắn bó với đời sống trần thế | 237 |
6.3. Người bệnh có vai trò nhắc ta rằng hạnh phúc con người quả thật mỏng manh | 237 |
6.4. Người bệnh cũng giúp ta tìm lại được tinh thần mà ta phải có khi sống ở trần gian | 238 |
6.5. Con người chịu đau khổ tỏ ra có lý hơn con người thông minh vì đã tìm được một lẽ sống cho đời mình | 238 |
6.6. Sự đau khổ thanh luyện, thánh hóa, biến đổi người bệnh cũng như người khỏe mạnh khi họ hiểu được sứ điệp của người bệnh | 238 |
7. Vai trò ngôn sứ của những người đau khổ: câu chuyện minh họa | 239 |
8. Ta phải làm gì cho những người đau khổ | 240 |
8.1. Ta phải làm gì với đau khổ | 240 |
8.2. Ta phải làm gì cho những người đau khổ | 241 |
8.2.1. Kiên trì giúp đỡ những người đau khổ | 241 |
8.2.2. Yêu thương những người đau khổ như hai vợ chồng trẻ | 242 |
8.2.3. Yêu thương người đau khổ như tổng thống Charles de Gaulle yêu thương đứa con dị tật của mình | 243 |
CHƯƠNG MƯỜI MỘT: ĐI TÌM LỜI GIẢI CHO VẤN ĐỂ ĐAU KHỔ | 245 |
1. Đặt câu hỏi cho vấn đề đau khổ | 245 |
1.1. Khi người ta đang trải qua một kinh nghiệm đau đớn, câu hỏi đầu tiên là “tại sao?” | 245 |
1.2. Câu hỏi thứ hai là: “ai gây ra đau khổ?” | 245 |
2. Đi tìm lời giải cho vấn đề đau khổ trong Kitô Giáo | 246 |
2.1. Câu trả lời của các nhà tư tưởng | 246 |
2.1.1. Đau khổ phát xuất từ tình trạng suy yếu tự nhiên | 247 |
2.1.2. Đau khổ phát xuất từ việc người khai thác người | 247 |
2.1.3. Đau khổ phát sinh do việc thực hiện một tiến trình sự sống | 248 |
2.1.4. Đau khổ phát xuất từ lòng trắc ẩn | 248 |
2.2. Câu trả lời của các nhà thần học | 249 |
2.2.1. Đau khổ là là sự trừng phạt của Thiên Chúa | 249 |
2.2.2. Đau khổ là sựhài hòa của vũ trụ | 249 |
2.2.3. Đau khổ là tình trạng khiếm khuyết của sự thiện | 250 |
2.3. Những câu trả lời qua quan điểm tu đức | 251 |
2.3.1. Đau khổ là dấu chỉ được Thiên Chúa yêu thương | 252 |
2.3.2. Đau khổ có giá trị góp phần vào sự cứu rỗi thế gian | 253 |
2.3.3. Hãy dâng cho Chúa chính đau khổ vì đau khổ là tài sản duy nhất của con người | 254 |
2.4. Những sai lầm khi mong tìm ra được ý nghĩa trọn vẹn của đau khổ | 255 |
2.4.1. Không phải cứ hiểu được sự có lý của đau khổ là loại bỏ được đau khổ | 255 |
2.4.2. Sai lầm của triết học | 255 |
2.4.3. Sai lầm của thần học | 257 |
2.5. Để tìm lời giải cho vấn đề đau khổ, chúng ta phải trở về với Đức Giêsu. | 257 |
CHƯƠNG MƯỜI HAI: CON ĐƯỜNG HÓA GIẢI ĐAU KHỔ CỦA ĐỨC GIÊSU | |
PHẦN MỘT: THÁI ĐỘ CỦA CHÚA GIÊSU ĐỐI VỚI ĐAU KHỔ | |
1. Đức Giêsu trước những người đau khổ | 259 |
1.1. Đức Giêsu không bao giờ gây đau khổ cho ai | 259 |
1.2. Đức Giêsu rất thận trọng khi nói về đau khổ | 259 |
1.3. Đức Giêsu luôn giữ một khoảng cách đúng đắn khi tiếp xúc với những đau khổ của con người | 260 |
1.4. Những lập luận của Đức Giêsu trước những đau khổ của con người | 260 |
1.4.1. Phải chăng đau khổ có tương quan với người chịu đau khổ | 260 |
1.4.2. Phải chăng đau khổ chẳng có liên quan gì với tội lỗi | 261 |
1.4.3. Quan điểm của Đức Giêsu | 261 |
2. Những đau khổ của Đức Giêsu | 263 |
2.1. Đức Giêsu không phải là “một người giữ kỷ lục” về đau khổ | 263 |
2.2. Đau khổ về thể lý của Đức Giêsu | 263 |
2.3. Những đau khổ phát xuất từ xã hội và tâm linh | 264 |
2.3.1. Các đau khổ mà Đức Giêsu phải chịu nhiều nhất chính là những đau khổ phát xuất từ xã hội và tâm linh | 264 |
2.3.2. Những thử thách tâm linh này hẳn phải nhiều đến nỗi thật khó đánh giá hết được | 265 |
2.3.3. Thử thách lớn lao khi Đức Giêsu thấy đa số những người được mình cứu chữa lại không thông cảm mà thậm chí còn xua đuổi loại trừ | 265 |
2.3.4. Nỗi lo ấy đã được các Tin Mừng diễn tả qua trình thuật về “cuộc chiến” của Đức Giêsu ở Ghétsêmani | 266 |
2.3.5. Nỗi đau tâm linh của Đức Giêsu lên tới cao điểm là khi Người cảm thấy chính Thiên Chúa Cha cũng bỏ mặc Người cho kẻ thù | 266 |
PHẦN HAI: CHÚA GIÊSU CHẤP NHẬN ĐAU KHỔ | |
3. Đức Giêsu đã đảm nhận đau khổ như thế nào | 267 |
3.1. Thật khó trả lời, vì một số câu hỏi rải rác trong Tin Mừng được cho là của Đức Giêsu khi đau khổ chắc chắn không phải nguyên văn lời Người nói | 267 |
3.2. Ta có thể thấy rất rõ điều này khi rảo qua các đoạn Tin Mừng giới thiệu Đức Giêsu chịu thử thách, vì Người “giống con người mọi đàng, ngoại trừ tội lỗi” | 268 |
4. Cuộc chiến đấu của Đức Giêsu trong những ngày cuối đời | 269 |
4.1. Cuộc chiến đấu của Đức Giêsu ở vườn Ghétsêmani | 269 |
4.1.1. Một lời mời gọi thiết tha để chia sẻ trong cô đơn thử thách và trong cuộc chiến đấu | 269 |
4.1.2. Chúa Giêsu chỉ chấp nhận đau khổ khi biết được đó là bước phải đi để hiến thân cho Thiên Chúa Cha và tha nhân | 270 |
4.2. Chúa Giêsu trước tòa án Philatô | 271 |
4.2.1. Sự im lặng của Chúa thật đáng khâm phục | 271 |
4.2.2. Khi nghe những lời vu cáo trên, Chúa không nổi giận | 272 |
4.2.3. Chúa Giêsu hoàn toàn tự chủ và khao khát chịu đau khổ | 272 |
4.2.4. Chúa Giêsu giữ im lặng trước những sự xỉ vả đau đớn nhất | 273 |
4.3. Chúa Giêsu vác Thập Giá | 273 |
4.3.1. Bản án đã được tuyên bố | 273 |
4.3.2. Tất cả đều góp phần vào việc làm cho những nhục nhã của Chúa thêm sâu xa và chua chát hơn | 274 |
4.3.3. Người ta coi Chúa là vị cứu thế giả mạo, là kẻ phạm thượng bởi Hội Đồng Cộng Toạ, như một kẻ điên dại bởi Hêrôđê | 274 |
4.3.4. Chúa đã khát mong và ước muốn những điều nhục nhã đó để làm sáng danh Đức Chúa Cha | 274 |
4.3.5. Chúa không khép cửa lòng lại, Chúa tự quên mình một cách quảng đại, Chúa chỉ nghĩ đến an ủi và dạy dỗ mọi người | 275 |
4.3.6. Chúa Giêsu mời gọi chúng ta bước theo Chúa trên con đường Thập Giá | 275 |
4.4. Chúa Giêsu chết trên Thánh Giá | 276 |
4.4.1. Người đã bị liệt và số những kẻ gian ác | 276 |
4.4.2. Thật là một cực hình nhục nhã | 276 |
4.4.3. Trước con mắt mọi người, thật là một sự thất bại hoàn toàn | 277 |
4.4.4. Chúa không nguyền rủa, không than vãn | 277 |
PHẦN BA: CHÚA GIÊSU CHẤP NHẬN ĐAU KHỔ ĐỂ DẪN ĐƯA CON NGƯỜI VÀO NƯỚC THIÊN CHÚA | |
1. Đau khổ chứa đựng một lời mời gọi trung kiên đón nhận những phiền hà và khổ đau | 278 |
2. Đau khổ bao giờ cũng là một thử thách, đôi khi quá nặng nề, mà con người phải chịu | 279 |
3. Qua Thập Giá, Đức Kitô đã hạ mình đến tận cùng sự yếu đuối và bất lực của con người | 280 |
4. Tư tưởng của sự đau khổ và vinh quang hoàn toàn có tính chất Tin Mừng | 281 |
5. Mầu nhiệm khổ nạn được hàm chứa trong mầu nhiệm Phục Sinh | 282 |
6. Viễn tượng về Nước Thiên Chúa gắn liền với niềm hy vọng vinh quang bắt nguồn từ Thập Giá Đức Kitô | 283 |
7. Với cuộc khổ nạn của Đức Kitô, mọi đau khổ của con người đã đi vào một tình trạng mớiv | 284 |
8. Các chứng nhân Tân Ước đã diễn tả sự cao cả của công trình cứu độ được thực hiện nhờđau khổ của Đức Kitô, Đấng Cứu Thế đã chịu đau khổ thay cho con người và vì con người | 285 |
9. Thánh Phaolô nói tới những đau khổ mà các Kitô hữu đầu tiên phải chịu “vì Đức Giêsu” | 286 |
10. Qua mầu nhiệm Phục Sinh, Đức Kitô kết hợp với con người trong cộng đoàn Giáo Hội | 288 |
CHƯƠNG MƯỜI BA: KINH NGHIỆM SỐNG ĐAU KHỔ THEO TINH THẦN TIN MỪNG | |
1. Tin Mừng đau khổ | 290 |
1.1. Tất cả cuộc đời của Đức Giêsu đều quy hướng về Thập Giá | 290 |
1.2. Đau khổ nói lên kinh nghiệm về sự giới hạn trong tâm hồn | 291 |
1.3. Do cảm nghiệm được sự đau khổ và cái chết của chính mình, Chúa đã hiểu thế nào là nỗi đau khổ của con người | 291 |
1.4. Chúa còn có kinh nghiệm sâu sắc về những đau khổ do người khác gây ra cho Ngài | 292 |
1.5. Chúa không chùn bước, vì trung thành thực hiện ý Chúa Cha | 293 |
2. Khi đau khổ dữ dội | 293 |
2.1. Nhiều người trong chúng ta chắc chắn đã sống qua những lúc đau khổ dữ dội về thể lý hoặc về tâm lý | 293 |
2.2. Trong những lúc phải nói là kinh hoàng đó hầu như chúng làm đảo lộn cả thế giới bên trong của tôi | 294 |
2.3. Phải nhìn nhận là, đối với những kiểu phản ứng đó, thật khó làm cho nhân bản và hợp với tinh thần Kitô giáo | 294 |
2.4. Chỉ khi ngọn gió đau khổ thổi qua trên chúng ta và thói cao ngạo của chúng ta đã bị đổ sập xuống một cách tàn bạo, ta mới thấy được những việc mình làm thật phù du | 295 |
3. Nổi loạn | 296 |
3.1. Tâm tình nổi loạn trong Thánh Kinh | 296 |
3.2. Sự nổi loạn khi đau khổ chính là tính gây hấn tự nhiên trong con người | 296 |
3.2.1. Chúng ta nghĩ sao về cách phản ứng này | 296 |
3.2.2. Khi bị thử thách mà nổi loạn, ta đừng vội xoa dịu mình và người khác bằng lời an ủi | 297 |
3.2.3. “Kích thích tố” do sự nổi loạn đem lại không phải là không có nguy hiểm | 297 |
3.2.4. Chiêm ngắm cách Đức Giêsu cũng có thể giúp các Kitô hữu biết điều hòa các nổi loạn cho lành mạnh | 297 |
4. Thoái bộ về tâm lý và khép kín với mình | |
4.1. Những thái độ nói lên sự thoái bộ | 297 |
4.2. Làm thế nào để nhân bản hóa khuynh hướng thoái bộ này | 298 |
4.2.1. Làm thế nào để nhân bản hóa các khuynh hướng thoái bộ này | 299 |
4.2.2. Cần ý thức những nguy hiểm đi đôi với tình trạng thoái bộ ấy | 300 |
4.3. Sống theo tinh thần Tin Mừng | 301 |
5. Thất vọng | 300 |
5.1. Hậu quả của phản ứng thất vọng | 301 |
5.2. Nhân bản hóa sự thất vọng | 302 |
5.3. Sống tinh thần Tin Mừng khi lâm vào cảnh thất vọng | 304 |
5.3.1. Trước tiên dĩ nhiên phải van xin Thiên Chúa với hết lòng chân thành | 304 |
5.3.2. Trong nỗ lực “vượt qua” mà ta muốn làm ngay giữa bóng đêm của sự dữ ấy, đôi lúc cũng nên nhắc lại những gì Thiên Chúa đã làm cho chúng ta | 304 |
5.3.3. Khi sống trong vực thẳm thát vọng, hãy kêu xin Thiên Chúa cho mình được can đảm bước tới kẻ khác | 305 |
5.3.4. Trong trận chiến, ta cần can đảm, đôi lúc phải anh hùng nữa, nhưng luôn luôn phải kiên nhẫn | 306 |
6. Dụ ngôn người Samari nhân hậu rõ ràng là một Tin Mừng về đau khổ | 306 |
6.1. Dụ ngôn người Samari nhân hậu nằm trong Tin Mừng về đau khổ | 307 |
6.2. Nhưng người Samari nhân hậu trong dụ ngôn của Đức Kitô không chỉ dừng lại ở chỗ xúc động, cảm thương | 308 |
6.3. Khi đọc bài dụ ngôn trong Tin Mừng, người ta có thể nói rằng, đau khổ gợi lên khả năng yêu thương trong con người để mưu ích cho những người đau khổ | 308 |
6.4. Qua dòng lịch sử, hoạt động để thể hiện trong những hình thức cơ chế có tổ chức, và trong lãnh vực áp dụng, nó đã thúc đẩy những nghề nghiệp liên quan đến hoạt động đó | 309 |
6.5. Chúng ta cũng tỏ lòng biết ơn tất cả những người hiến thân phục vụ một cách vô vị lợi đối với những người thân cận trong đau khổ | 310 |
6.6. Thật khó mà kể ra ở đây tất cả những loại hình, những phạm vi hoạt động của “người Samari nhân hậu” trong Giáo Hội cũng như xã hội | 310 |
6.7. Ở đây, chúng ta phải nhấn mạnh đến tầm mức khá quan trọng trong việc hướng dẫn giáo dục những thái độ | 311 |
6.8. Dụ ngôn người Samari minh chứng rằng mạc khải của Đức Kitô về ý nghĩa cứu độ của đau khổ hoàn toàn khác biệt với thái độ thụ động | 312 |
6.9. Xét theo nội dung cơ bản, dụ ngôn này cũng hòa nhập với diễn từ về ngày xét xử cuối cùng | 312 |
6.10. Những hành vi bác ái cứu giúp người đau khổ còn cho phép chúng ta khám phá ra được nỗi đau khổ cứu độ của Đức Kitô nằm ở nền tảng mọi nỗi khổ đau của nhân loại | 314 |
7. Mạc khải của Đức Kitô và con đường đi theo Ngài | 314 |
7.1. Mầu nhiệm ẩn giấu nơi Thập Giá là mầu nhiệm đau khổ và tình yêu của Thiên Chúa | 314 |
7.2. Tất cả làm nên một dân đi theo Thập Giá (sequela crucis), một cộng đồng dưới chân Thập Giá | 316 |