Để làm giàu kiến thức kinh Thánh
Phụ đề: Cựu ước
Tác giả: Nhiều tác giả
Ký hiệu tác giả: NHI
Dịch giả: Lm. Fx Lã Thanh Lịch
DDC: 220.071 - Kinh thánh - Nghiên cứu, chú giải và giảng dạy
Ngôn ngữ: Việt
Tập - số: T1-B
Số cuốn: 2

Hiện trạng các bản sách

Mã số: 335MC0006980
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2012
Khổ sách: 23
Kho sách: Thư Viện Mân Côi
Tình trạng: Hiện có
Mã số: 335MC0007403
Nhà xuất bản: Tôn Giáo
Năm xuất bản: 2012
Khổ sách: 23
Kho sách: Thư Viện Mân Côi
Tình trạng: Hiện có
» Thêm vào danh sách tác phẩm yêu thích
SÁCH THỦ LÃNH 345
141. Các thủ lãnh những “Anh hùng” được linh ứng 346
142. Thời các thủ lãnh thời thí nghiệm tự do 349
143. Cơn “Khủng hoảng” chấm dứt thời kỳ các thủ lãnh 351
144. Quân đội của Gédéon tại suối nước Harod 353
145. Hiến pháp nước Mỹ được phỏng theo chế độ dân chủ của Israel thời các Thủ lãnh 355
146. Các nhà khảo cổ trên tế đàn Dan: Thành phố của “Bò vàng” của Jeroboam - Vua ly khai Israel 358
SÁCH BÀ RUTH 361
147. Sách bà Ruth không phải chỉ là cuốn sách văn thơ 362
148. Ruth “người ngoại bang” nhưng là bà cô" của Đavít 363
149. Những “Cuốn” dặc biệt 365
SÁCH SAMUEL 367
150. Lịch sử mới trong văn bản cũ - Sách Samuel 388
151. Kinh “Magnificat” đầu tiên của bà Anna, mẹ của Samuel 370
152. Lịch sử tiến triển không cản trở “Nước Thiên Chúa” 371
153.Cựu ước, trong tác phẩm của các Giáo phụ (Thánh Grégoire cả thế kỷ VI) 372
154. Huyền bí trong việc kiểm kê dân số của Đavít 375
155. Y khoa và âm nhạc thời Kinh Thánh 376
156. Debora khôn ngoan nhưng cũng hăng say khi phải đương đầu với niềm tin và sự sống của dân 378
157. Kẻ thù đáng sợ nhất của người Do Thái quân Philistins, dân miền Bể đã để tên lại trên đất Canaan 380
158. Engaddi, thành phố dầu thơm “Vườn Rau” của Israel 384
159. Saul "người được Chúa chọn", "người bị Chúa ruồng bỏ" bí mật của một nhân vật - bất hạnh nhưng can đảm bị Samuel và Đavít lầm lu mờ 387
160. Thần Khí hung ác đến từ Thiên Chúa 390
161. Vẻ đẹp của Đavít ơn theo chức vụ 391
162. Giêrusalem trở nên thành của Đavỉt 394
163. Múa nhảy trên đường trước mắt dân chúng 398
164. Ba lần xức dầu cho  Vua Đavít 400
165. Hai tuổi trẻ của Đavít 402
166. Sự thánh thiện của Đavít 403
167. Chiêu hồn người chết và giải thích chiêm bao trong bói toán 406
168. Những nỗi ba đào của Đavít cùng giàn cảnh cho một nhân vật vô hình 409
169. Thiên Chúa đáng ghê sợ của Cựu ước 411
170. Từ “Salem” cổ của người Amorrhites đến thành thánh Giêrusalem 413
171. Những khám phá cuối cùng của các nhà khảo cổ những di 416
172.Tích nói lên giờ chót của đô thành cổ 418
173. Sách các vua, tiếp nối sách Samuel nhưng với một thể văn khác 419
SÁCH CÁC VUA 421
174. Một thần học về lịch sử trong hai sách Các Vua 422
175. Các Vua của Samarie 425
176. Samarie, thủ đô xa hoa của vương quốc Miền Bắc 427
177. Nước Juda trung thành với dòng Đavít 430
178. Tirsa, kinh đô bị bỏ hoang 434
179. Tirsa, kinh đô bị bỏ hoang 436
180. Di sản của Élisée 439
181. Di chúc của Đavít 440
182. Vàng Ophir có thể gốc ỏ Éthiopie 441
183. Bộ mặt kỳ dị của Cựu ước - Salomon đại vương 444
184. Dòng dõi theo truyền thông của Salomon và hoàng hậu xứ Saba 447
185. 60.000 người Éthiopie gốc Do Thái trong truyền thuyết của Nữ Hoàng 449
186. Đền thờ Salomon với truyền thông tam điểm 451
187. Con số 666 454
188. Giờ phút chót của một triều đại huy hoàng 455
189. Ngót 3.000 năm cách đây những người vượt biên của Hiram vua thành Tyr, đồng minh của vua Salomon có lẽ đã khám phá ra Mỹ Châu 458
190. Tấm bia tại Siloé 462
191. Vương quyền tại Israel và việc trông đợi Đấng Cứu Thế. 464
192. “Gương Xấu” của “Thiên Chúa” vào những thời hung ác 466
193. Việc ly khai của những chi tộc miền Bắc 469
194. Thành lũy phía tây hay bức tường than khóc 471
195. Ý nghĩa của đền thờ 471
196. Ngẫu tượng hư vô 197. Hòm Giao ước lưu L 474
197. Hòm Giao ước lưu lạc lâu năm trên đất hứa 477
198. Hòm bia đựng Gì? 479
199. Gabaon - Tỉnh Bordeaux của Kinh Thánh 479
200. Khám phá ra bức thành lũy bao vây Giêrusalem 482
201. Cầu thang lớn nhất thời La Mã 484
202. Mười phép lạ của Giêrusalem 485
203. Không phải cái gì lạ đều là phép lạ cả 487
SÁCH SỬ BIÊN NIÊN 489
204. Vạch lại con đường đã qua từ cuộc lưu đày của người đầu tiên của loài người cho đến cuộc lưu đày của vua cuối cùng nước Juda 490
205. Trong những nhân vật của Cựu ước, một trong những nhân vật lớn nhất và bí mật nhất: Ông Môisen 492
206. Những chi tộc của Israel 495
207. Thiên Chúa Israel gần loài người hơn nhờ lề luật và tư tế 510
208. Đavít con người của thái cực (Đavít L’Homme Des Extremes) 514
209. Thời hoàng kim dưới triều vua Salomon 516
210. Dù bị xóa khỏi lịch sử người Arameens đã để lại một ngôn ngữ vẫn còn được dùng đến ngày nay 520
211. Từ Ézion-Gaber của Salomon đến hải cảng Élath ngày nay 523
212. Giêrusalem dưới đất và trên trời trong truyền thông Do Thái 526
212. Các tế đàn kính thờ Giave 530
SÁCH ESDRA - NEHEMIE 533
214. Cuốn sách hồi hương, sách Esdra và Nehemie tiếp nối sách Sử biên niên, nhưng bỏ qua một khoảng trống, tức cuộc lưu đày 534
216. Ý nghĩa lịch sử của chiếu chỉ Cyrus 536
217. Những người bị lưu đày 539
218. Lưu đày tại Babylone không phải là “Một trại chết” 540
219.Những người lưu đày trở về đã nếm những cay đắng của người Israel 542
220. Esđras người chiêm niệm Néhémie hoạt động xây tường thành 546
221. “Hòn đá góc” 550
SÁCH TOBIA 553
222. Tôbie một “Câu chuyện đẹp" Nhưng cũng phong phú nữa 554
223. Những cuốn sách không để thống trị mà để khuyến thiện 555
224. Thiên Thần chúng tá tích cực trong các liên lạc giữa Thiên Chúa và loài người 557
225. Bảy “Tổng lãnh Thiên Thần” 563
226. Vở kịch duy nhất về Kinh Thánh của Paul Claudel.. 564
227. Ngày của chúng ta như thế nào 566
SÁCH JUDITH - ESTHER 569
228. Một chiến thắng của người công chính trên “Kẻ thù truyền kiếp” 570
229. “Cuốn Kinh Thánh” bình dân nhất 572
230. Một bài học cậy trông 575
231. Esther không phải truyện “Nghìn lẻ một đêm” 577
232. Ngôn ngữ hơn là niên hiệu 579
233. Hai khám phá quan trọng của đoàn khảo cổ Pháp bên trong Iran trong cung điện thành Suse, nơi xaye ra truyện Esther 580 
SÁCH MACCABÉE  285 
234. Maccabées sống trong thế giới văn minh Hy Lạp  586 
235. Từ máu các vị tử đạo đầu tiên cho đến chiến tranh dành độc lập  589 
236. Sách I Maccabées - một lịch sử xác thực  592 
237. Nhà Maccabê trong hai truyền thống Do Thái và Kitô giáo  593 
238. Những cơ chế trong vương quốc Hy Lạp ở Đông phương, trong đó có Palestine  597 
239. Người Do Thái ở Palestine đứng trước Hy Lạp chủ nghĩa  599 
240. Do Thái kiều ở Ai Cập đứng trước thế giới Hy Lạp  601 
241. Antiochus IV vua bách hại  604 
242. Sách II Maccabées  cuốn sách tóm lược lịch sử cổ truyền xác định về giáo lý 606 
243. Lòng nhiệt thành tích cực của Matathias  608 
244. Đối với tác giả II Maccabées Mục đích chiến tranh là giải phóng đền thờ 610 
245. Các thượng tế trong thời bách hại tôn giáo  612 
246. Cựu ước trong tác phẩm của các giáo phụ (St. Jean Chrysostome IVe - Ves)  613 
247. Tự Cựu đến Tân ước "Dân ngoại" cúng cố các "Thánh"  615 
248. Một cuộc triển lãm trình bày tại ParisMassada:Phòng tuyến cuối cùng của vụ nổi dạy của người Do Thái  619 
249. NHững anh hùng phòng tuyến Masada hy sinh tính mạng tưởng như thế là bảo vệ đức tin 621 
250. Âm ty và giá của sự sống (L' Au -De là et le prix de la Vie) 622
251. Cuốn lịch Do Thái 625
252. Thị trấn Gazar thời Maccabées Gézẻ thời Salomon 626
253. Ngày xưa trong đền thờ được  chiếm lại và được tái thiết cho đến ngày nay, các gia đình Do Thái còn mừng lễ ánh sáng Hanoukka 629 
254. Hội đường (Synagogue) Không bao giờ cạnh tranh với đền thờ 633 
SÁCH GIÓP  635 
255. Trí thức - (Những sách Khôn  ngoan)  636 
256. Những tác giả bi kịch có tiếng tại Hy Lạp không phủ  nhận Gióp  là bà con của các hiền triết Ai Cập và Babylon  638 
257. Những bạn hữu của Gióp những kẻ an ủi vô hiệu   642 
258. Cần phải khám phá  645 
259. Kẻ phụng sự Chúa "Vô vị lợi"  646 
260. Những bài diễn văn hay của các bạn tốt 649
261. Kính sợ Thiên Chúa là khôn ngoan (G 28,28) 652
262. "Thánh thiện làm người" La "Sainteté" Faite Homme 655
263. Job - Minh mẫn - Trong sáng (Jos Licide,... Job Limpide) 656
264. Sách Job, cuốn sách cổ rất gần những lo âu ngày nay 661 
265. Job - Con người tranh biện bị bác bỏ cách bất công 663 
266. Cho những giờ thử thách và đau khổ  663 
267. Sata: Kẻ thù 665