Để làm giàu kiến thức kinh Thánh | |
Phụ đề: | Cựu ước |
Tác giả: | Nhiều tác giả |
Ký hiệu tác giả: |
NHI |
Dịch giả: | Lm. Fx Lã Thanh Lịch |
DDC: | 220.071 - Kinh thánh - Nghiên cứu, chú giải và giảng dạy |
Ngôn ngữ: | Việt |
Tập - số: | T1-C |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
SÁCH THÁNH VỊNH | 679 |
268. Thánh vịnh - những vần thơ thánh được hàng trăm thế hệ tín hữu khắp nơi dùng làm lời cầu nguyện | 680 |
269. Từ sách “Ca ngợi” đến sách Thánh Vịnh ngày nay | 684 |
270. Thánh Vịnh lời cầu nguyện chung của Israel và của Giáo hội | 686 |
271. Bài ca dùng trong tế lễ trong các ngày lễ và các mùa | 688 |
272. Những thể văn của sách Thánh Vịnh (1) | 690 |
273. Những thể văn của sách Thánh Vịnh (2) | 693 |
274. Cộng đoàn Israel sống trong tác phẩm của tác giả Thánh Vịnh | 696 |
275. Tác Giả duy nhất những Thánh Vịnh “của Đavít” | 699 |
276. Bài thơ theo thể mẫu tự A, B, C (Le poème Alphabétique) | 702 |
277. Thiên Chúa chủ đề chính của sách Thánh Vịnh | 704 |
278. Đavít trốn con mình (Qua Thánh vịnh 3) | 706 |
279. Những Thánh Vịnh về “Nước trời” | 709 |
280. Chịu ảnh hưởng nhiều của “Thánh Vịnh” | 711 |
281. Những Thánh Vịnh “Cứu Thế” | 712 |
282. “Thánh Vịnh” theo “Giêrêmia” (Les Psaumes “Selon Giêrêmia”) | 714 |
283. Thánh Vịnh trong Phúc âm | 717 |
284. Mọi người là tội nhân, cả người công chính | 719 |
285. Thiên Chúa “Giận dữ” Và “Ganh tị” | 720 |
286. Cửa hỡi! hãy cất cao đầu | 722 |
287. Chúa các thiên binh - Chúa vũ trụ | 722 |
288. Ghét điều xấu là mến Thiên Chúa | 724 |
289. Những nhạc khí đã ca tụng Thiên Chúa Israel | 727 |
290. Thiên Chúa của người nghèo | 730 |
291. Thiếu niên Giêsu đã cầu nguyện như thế | 732 |
(Thánh Augustin lVe - Ve S) | 733 |
CÁC SÁCH CHÂM NGÔN, GIẢNG VIÊN, DIỄM CA | 737 |
293. Châm ngôn sách thánh của đời sông hằng ngày | 738 |
294. Thời kỳ trưởng thành | 740 |
295. Kiểm kê lại ngôi nhà của “Khôn Ngoan” | 742 |
296. Nguồn gốc khôn ngoan tại Israel | 744 |
297. Tử hình và các bậc khôn ngoan Israel | 748 |
298. Giảng viên “Bi quan” Tìm được lẽ sống trong niềm tin | 749 |
299. Tác giả sách Giảng viên nhà sinh vật học trước từ ngữ. Đó là luận án lý thú của những người biết nhìn thấy trái tim loài người trong cái róc rách (Poulie) | 752 |
của giếng nước | 752 |
300. Giảng viên nói đến “Hư vô không phải là điều ‘Vô lý’” | 755 |
301. Bài ca tình yêu tuyệt diệu giữa Thiên Chúa và dân Ngài | 757 |
302. Sách Tiên tri hay sách Khôn Ngoan | 761 |
303. Diễm ca chịu ảnh hưởng của những bài tình ca của Ai Cập cổ | 762 |
304. Và kinh nguyện kẻ lành | 767 |
305. Những chỗ Thêm vào Diễm ca | 770 |
306. Dụ ngôn của Diễm ca | 772 |
307. Kết hợp của người nam và người nữ cũng là việc Chúa làm | 774 |
308. Một cặp tức là hai (Couple Veut Dire Deux) | 776 |
SÁCH KHÔN NGOAN VÀ HUẤN CA | 779 |
309. Khôn ngoan của ký lục, khôn ngoan của vua khôn ngoan Kinh Thánh | 780 |
310. Tiến triển quan trọng của mạc khải trong sách Khôn ngoan | 784 |
311. Hai khôn ngoan chỉ là một | 786 |
312. Tác giả sách Khôn ngoan nói tiếng Hy Lạp nhưng suy nghĩ như con cái Israel | 789 |
313. Hiền nhân Ai Cập là “Tổ Phụ” các hiền nhân Do Thái | 792 |
314. Khôn ngoan Kinh Thánh và khôn ngoan các dân tộc | 793 |
315. Khôn ngoan ngỏ lời với mọi người có thiện chí | 796 |
316. Nguồn gốc vĩnh cửu của khôn ngoan | 799 |
317. Từ khôn ngoan đến khải huyền | 803 |
318. Một Socrate không làm nên tất cả sự khôn ngoan | 805 |
319. Sách Khôn ngoan và sự chết | 807 |
320. Thân xác vinh quang theo sách Khôn ngoan | 809 |
321. Tác phẩm của một “Người tử tế” Thế kỷ II trước công nguyên | 810 |
322. Sách Huấn ca tổng kết truyền thống Do Thái sắp phải đốì mặt với văn hóa Hy Lạp | 813 |
323. Jésus Ben Sira văn sỹ linh hứng của sách Huấn ca cúng có tiếng là giáo trưởng (Rabbin) Đầu Tiên. | 816 |
324. Người dàn bà trong sách Huấn ca | 820 |
325. Đầy tớ tốt không có gì phải sợ đầy tớ xấu phải chịu bạc đãi | 824 |
326. Chức tư tế trong Cựu ước | 826 |
327. Người thứ nhất trong các tiên tri cả | 832 |
328. Isaia gửi sứ điệp cho thế giới mới | 834 |
329. Isaia và kẻ chỉnh lý | 838 |
330. Nội dung của 4 bài thơ mầu nhiệm | 839 |
331. Những bài ca của người tôi tớ | 841 |
332. Trông đợi Đấng Cưu Thế từ "Con vua Đavít" trong các sách cổ điển “Emmanuel” trong tiên tri Isaia | 844 |
333. Isaia với việc trông đợi Đấng Cứu Thế. | 847 |
334. Đấng Mêsia và việc trông đợi thời cứu độ | 848 |
335. Vai trò của “Người Tôi Tớ” | 850 |
336. Không có ngày “J” đối với Đấng Cứu Thế | 853 |
337. Cuốn sách an ủi | 857 |
338. Ngôn sứ không phải là những người luôn “xem thấy” Và Không Nhất Thiết La “Thánh” cả | 859 |
339. Sứ điệp đánh dấu Tiên tri - Tiên tri đánh dấu sứ điệp | 861 |
340. “Ngày của Chúa” | 865 |
341. Sứ điệp Tiên tri | 867 |
342. Ngày của Israel nước miền Bắc được tiên tri Isaie loan báo và được lịch sử chứng minh | 873 |
344. Cuốn sách của hồi hương | 876 |
345. Babylon xưa kia là "Niềm kiêu hãnh của người Chaldéén" đã không bao giờ được các thế hệ sau xây lại (Is 13,19-20) | 878 |
346. “Những” Isaies | 882 |
347. Từ lửa của Thiên Chúa đến lửa hoả ngục | 883 |
348. Bảy bà cho một ông | 884 |
349. Bị đui mù bởi ánh sáng | 885 |
SÁCH GIÊRÊMIA | 887 |
350. Vị tiên tri sống thân mật với Thiên Chúa nhất cũng là người bị ngược đãi nhất | 888 |
351. “Một ánh sáng soi đường" trong tác phẩm của Giêrêmia | 890 |
352. Gánh nặng của Giavê | 894 |
353. “Một người khác" sống trong vị ngôn sứ | 896 |
354. Những người đi đày làm chủ ngân hàng hoặc thương gia | 899 |
355. Đông phương cổ lúc mạt Thời | 902 |
356. Carmel núi hay là vườn? | 906 |
357. Tyr hải cảng lớn của Phénicie bị các ngôn sứ nguyền rủa | 907 |
358. Các ngôn sứ.... và lề luật | 910 |
359. Quân Scythes “Tai họa đến từ phía Bắc” | 913 |
360. Ngôn sứ thật và ngôn sứ giả | 915 |
361. Số sót của Israel | 919 |
362. Men được các ngôn sứ rắc luôn luôn làm dậy bột | 923 |
363. Nữ vu, tức “Nữ tiên tri ngoại giáo” | 927 |
364. Các ngôn sứ trong truyền thống của các tiên sĩ luật Do Thái | 931 |
SÁCH AI CA VÀ SÁCH BARUCH | 935 |
365. "Sao" Giavê lại có thể trao nộp đền thờ, thành và dân của Ngài? | 936 |
366. Những người vô danh đã soạn thảo những tác phẩm này được truyền thống gán cho Giêrêia và Baruch, thư ký của ông | 939 |
367. Hãy chết không một lời than thở | 942 |
SÁCH ÉZÉCHIEL | 943 |
368. Những trang sách vĩ đại của người thần mộng vĩ đại | 944 |
369. Cách cấu tạo của Ézéchiel | 947 |
370. Vị ngôn sứ bị lữu đầy giữa những người lưu đầy | 950 |
371. Lưu đầy thời kỳ đặc ân để suy nghĩ đạo đức | 953 |
372. "Cổng phía Đông" | 955 |
373. Mạch nước của đền thờ phun chảy trong Cựu ước và Tân ước | 957 |
374. Những quốc gia bên Đông ngạn sông Jourdain, Bị các ngôn sứ kết án | 961 |
SÁCH DANIEL | 965 |
375. Truyền thống đạo đức về vị đại tiên tri thứ IV | 966 |
376. Năm thể văn khác nhau trong một tác phẩm | 970 |
377. "Con người" | 972 |
378. Huyền bí của Nabonide lịch sử "Là mẫu" của Nabukodolosor bị điên (Dn chương 4) | 975 |
379. Bốn đế quốc của thị kiến Daniel | 979 |
380. Mọi lời tiên tri không phải là thuật bói | 980 |
SÁCH OSÉE | 983 |
381. Người lớn nhất trong các tiên tri nhỏ | 984 |
382. Những vị tiền bối trong hàng ngũ ngôn sứ | 987 |
383. Thế kỷ vàng son của những người được linh hứng | 989 |
SÁCH JOEL VÀ AMOS | 993 |
384. Đối với Joel "Ngày của Giavê" là chiến thắng của Israel | 994 |
385. "Nhà viết bào xã hội" thế kỷ VIII trước kỷ nguyên chúng ta | 996 |
386. Béthel, "Tế đàn" của các tổ phục bị các ngôn sứ nguyền rủa | 999 |
SÁCH ABDIAS, SÁCH JONAS, SÁCH MICHÉE, SÁCH NAHUM, SÁCH HABACUC | 1003 |
387. Từ Michée đến Abdias ba thế kỷ lịch sử thế giới chỉ có một lúc của lịch sử cứu độ | 1004 |
388. "Bồ câu" là tên của ông | 1006 |
389. Dấu lạ Jonas | 1009 |
390. Thành phố Ninive vĩ đại bỗng trở thành sa mạc | 1011 |
391. Người kể chuyện tài... và ngôn sứ thật | 1013 |
392. Thời gian lúc mà Michée loan báo Đấng sẽ xuất pháp từ Bêlem | 1015 |
SÁCH SOPHONIE VÀ SÁCH MALACHIE | 1017 |
393. Ngôn sứ cuối cùng của Cựu ước là người vô danh | 1018 |
394. Mặt trời mọc | 1020 |
395. "Của lễ thanh tịnh" của ngôn sứ Malachie | 1021 |