Kinh nghiệm gặp gỡ Thiên Chúa | |
Phụ đề: | Tài liệu giáo lý cho người trưởng thành |
Tác giả: | Chu Văn |
Ký hiệu tác giả: |
CH-V |
DDC: | 248.2 - Kinh nghiệm Tôn giáo |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
1. Dẫn nhập | 5 |
2. Takashi Nagai (1908-1951) | |
“Xin hãy dùng con theo ý Chúa” | 9 |
3. Paul Sih | |
“Chúa là Mục tử của tôi” | 16 |
4. Leonard Fujita | |
“Tôi tin Chúa với tâm hồn đơn sơ” | 22 |
5. Giovanni Papini (1861-1956) | |
“Tôi muốn một niêm xác tín, chỉ một thôi cũnq đủ” | 27 |
6. Marie de ia Trinité | |
“Thiên Chúa thiện hảo duờng bao” | 32 |
7. Lữ tiên sinh (1871-1989) | |
“Cuộc trở lại của tôi là một ơn gọi” | 38 |
8. Thomas Merton (1915-1968) | |
“Chính Mẹ Đức Giêsu đã dẫn dắt đời tôi” | 43 |
9. Karl Stern | |
“Đức Kitô chính là cột lửa dẫn đường" | 49 |
10. André Frossard | |
“Thiên Chúa hiện hữu, tôi đã gặp Ngài” | 55 |
11. Max Jordan | |
“Không có sứ mệnh nào khẩn cấp cho bằng noi gương Đức Kitô” | 60 |
12. Willibrord Verkade (1863-1946) | |
“Cuối cùng tối cũng quì gối xuống” | 65 |
13. Lecomte du Nouy (1883-1947) | |
“Khoa học không bác bỏ sự hiện hữu của Thiên Chúa” | 71 |
14. Charles Fourcauld (1858-1916) | |
“Tôi muốn một đời rao giảng Tin Mừng” | 77 |
15. Francis Jammes (1868-1938) | |
“Thiên Chúa không thể ngăn cản một linh hồn muốn kết hiệp với Ngài” | 83 |
16. Paul Claudel |
“Thiên Chúa yêu thương và gọi tên tôi” | |
17. Alexis Carrei (1873-1944) | |
Được có lòng tin là niềm khao khát mãnh liệt của tôi” | 91 |
18. Fred Copeman | |
"Nhũng gì tốt đẹp đều tìm thấy trong Kitô giáo” | 98 |
19. Leonard Cheschire | |
“Có một quyền lực không thể sai làm, đó là quyền lực của Đức Giêsu” | 103 |
20. Léon Bloy | |
“Chỉ có một nỗi buồn, đó là không đuợc làm thánh” | 109 |
21. Gustave Cohen | |
“Hãy kính trọng đức tin và thương yêu nhau” | 114 |
22. Henri Bergson (1859-1941) | |
“Tin mừng là quê hưong tinh thần đích thực của tôi” | 118 |
23. Reinhold Schneider | |
“Kẻ cầu nguyện là nqười duy nhất được hướng dẫn” | 124 |
24. Gabriel Marcel | |
“Chỉ có một nỗi khổ, đó là phải sống đơn độc" | 128 |
25. Sorieđa | |
‘Tôi cũng muốn trở thành linh mục” | 133 |
26. Choi nam Sơn | |
“Giáo Hội là ngôi sao dẫn đường đích xác” | 138 |
27. Rashna | |
“Tôi đã đầu hàng trước ân sủng của Chúa” | 144 |
28. Jacques Mariatin và Raissa | |
“Niềm tin Kitô giáo đem lại ý nghĩa cho cuộc sống” | 149 |
29. Malchom | |
“Tôi như người mù được sáng mắt” | 154 |
30. Sigrid Undset (1883-1949) | |
“Chỉ có chân lý Chúa Kitô mới giải thoát con người” | 157 |